Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chính sách mới

Quảng Ninh: Đến hết năm 2018 chấm dứt hoàn toàn hoạt động các lò vôi thủ công

14/03/2017 9:21:08 AM

Ngày 9/3, tại TP. Hạ Long, đồng chí Vũ Văn Diện, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh chủ trì cuộc họp về tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất vôi thủ công trên địa bàn tỉnh. Cùng dự có lãnh đạo các sở, ngành địa phương liên quan.

Theo Quy hoạch phát triển công nghiệp vôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 507/QĐ-BXD ngày 27/4/2015 của Bộ Xây dựng quy định rõ, đến năm 2016 loại bỏ ít nhất 50% số lò thủ công gián đoạn trên cả nước; đến năm 2020, xóa bỏ hoàn toàn các lò thủ công gián đoạn và thủ công liên hoàn trên phạm vi toàn quốc. Ngày 15/7/2016, Bộ Xây dựng ban hành Công văn số 1452/BXD-GĐ về tăng cường công tác quản lý đối với các lò nung thủ công sản xuất vật liệu xây dựng trên toàn quốc nhằm hạn chế tối đa các sự cố đáng tiếc như sập lò, tai nạn lao động... 

Để nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước, thực hiện chỉ đạo của Bộ Xây dựng, ngăn ngừa những sự cố có thể gây hậu quả đáng tiếc, ngày 22/3/2016 UBND tỉnh ban hành kế hoạch số 1460/KH-UBND "về việc chấm dứt hoạt động các cơ sở sản xuất vôi bằng lò nung thủ công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh". Mục tiêu đề ra: lộ trình giảm dần và đến hết năm 2018 chấm dứt hoàn toàn việc sản xuất vôi bằng các lò nung thủ công trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kiểm soát an toàn vệ sinh lao động, giảm thiểu các tác động ô nhiễm môi trường.
 

Đồng chí Vũ Văn Diện, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phát biểu chỉ đạo tại cuộc họp.

Trên cơ sở đó, các địa phương đã xây dựng kế hoạch chấm dứt hoạt động các cơ sở sản xuất vôi thủ công. Đến thời điểm này trên địa bàn tỉnh vẫn còn 64 cơ sở sản xuất tập trung ở 4 địa phương: Hạ Long, Đông Triều, Quảng Yên và Uông Bí. Trong đó có 6 cơ sở đã dừng hoạt động sản xuất (Đông Triều: 2 cơ sở; Uông Bí: 4 cơ sở). Các lò sản xuất vôi đã được đầu tư là lò đứng thủ công liên hoàn, công suất thiết kế mỗi lò khoảng 3.000 tấn/lò/năm. Tổng công suất thiết kế ước đạt trên 250.000 tấn/năm. Phần lớn các lò vôi thủ công do các hộ gia đình tự góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Do không có dự án đầu tư, không có thiết kế, không được phép xây dựng, không có hồ sơ đất đai theo quy định, không quản lý được nguồn mỏ đá cấp cho các lò vôi nên gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương. Bên cạnh đó, khí thải từ các lò làm ảnh hưởng đến môi trường sống và sản xuất của người dân trong khu vực. Quy trình sản xuất thủ công, bảo hộ lao động còn thiếu, dễ xảy ra tai nạn trong quá trình sản xuất.

Phát biểu tại cuộc họp, đồng chí Vũ Văn Diện, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ghi nhận những cố gắng của các địa phương trong việc xây dựng kế hoạch và đưa ra lộ trình chấm dứt hoạt động của các cơ sở sản xuất vôi bằng lò nung thủ công. Qua 1 năm thực hiện, các địa phương đang trong giai đoạn vận động các cơ sở sản xuất tiến tới chấm dứt hoạt động vào năm 2018 theo lộ trình đề ra. Để đảm bảo đúng lộ trình đồng chí cũng yêu cầu các địa phương cần tập trung rà soát lại hoạt động các cơ sở sản xuất vôi, trong đó đánh giá rõ quá trình hình thành từ sản xuất nhỏ đến sản xuất vừa và nhỏ cho đến hiện trạng hiện nay.

Về tình hình quản lý quỹ đất sử dụng của các lò vôi, các địa phương phải đánh giá rõ diện tích đất và quá trình hình thành quỹ đất đó, nắm chắc quy mô xây dựng, công nghệ, làm rõ thực trạng lao động gồm lao động thường xuyên, lao động thời vụ... Làm rõ việc chấp hành các quy định về thuế, phí cũng như các quy định về môi trường, đất đai của từng cơ sở; xác định nguyên liệu đầu vào, đầu ra nơi tiêu thụ cũng như giá thành sản phẩm. Các địa phương cần có biên bản xác định cơ sở pháp lý cũng như nguồn gốc hình thành và những vi phạm của các cơ sở đó và phải hoàn thành dứt điểm trong tháng 3/2017. Cần xác định cơ sở nào phù hợp, không phù hợp với quy hoạch, từ đó đề xuất cơ sở đủ điều kiện chuyển sang lĩnh vực sản xuất khác.

Liên quan đến việc chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động tại các lò vôi thủ công, đồng chí nhấn mạnh, trên cơ sở lao động đang làm việc thường xuyên, chính quyền cần rà soát để có phương án phù hợp. Đồng thời, đề xuất các giải pháp hỗ trợ khác đối với các cơ sở không cho phép hoạt động nữa; tăng cường quản lý nhà nước về kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các sai phạm về môi trường, đất đai, xây dựng, an toàn giao thông trong vận chuyển đá vôi. Đối với chính sách hỗ trợ, đồng chí yêu cầu các địa phương chủ động xây dựng chính sách để báo cáo xin chủ trương của tỉnh trong vận dụng và địa phương tự cân đối nguồn ngân sách triển khai thực hiện.
 
Quỳnh Trang (TH/ Báo Quảng Ninh)

 

Các tin khác:

Hải Dương: Rà soát các dự án chuyển đổi công nghệ sản xuất gạch ()

Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu đá hoa dạng khối ()

Bộ Xây dựng phê duyệt xây dựng trạm nghiền Xi măng FiCO – Bến Tre ()

TT Chính phủ chỉ đạo giải quyết vướng mắc tại Công ty CP Xi măng miền Trung ()

Quảng Ninh: Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào các trạm trộn bê tông ()

Chính phủ yêu cầu Bộ Xây dựng tăng cường quản lý lĩnh vực VLXD ()

UBND tỉnh Quảng Ngãi cấp phép khai thác đá bazan làm phụ gia xi măng tại núi Đầu Voi ()

Bắc Giang: Bổ sung 02 điểm sản xuất VLXKN vào Quy hoạch phát triển VLXD ()

Đồng Tháp: Chấm dứt hoạt động các lò gạch thủ công trong nội ô ()

Bình Định: Kiểm định chất lượng sản phẩm vật liệu không nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?