Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin tức quốc tế

Thu nhập của Holcim giảm khi đồng franc tăng giá và chi phí năng lượng tăng cao

18/11/2011 12:21:15 PM

Sự tăng giá mạnh của đồng franc Thuỵ Sỹ đã tiếp tục gây áp lực lên hiệu quả hoạt động của Holcim trong năm tính đến thời điểm hiện tại với việc giá cả tăng lên khiến cho không thể bù đắp được các khoản chi phí năng lượng và chi phí phân bổ đang ngày càng tăng cao hơn.

Doanh thu 9 tháng đã giảm đi 6,7% xuống 15.461 triệu CHFdo sự tăng giá mạnh của đồng tiền Thuỵ Sỹ. Về đồng euro, đã tăng lên 5,4% đạt tới 12.469 triệu EUR và về đồng Đô-la Mỹ vẫn tiếp tục tăng cao hơn ở mức 12,4%. Các quốc gia châu Á Thái Bình Dương đã chiếm phần doanh thu lớn nhất của tập đoàn ở mức 37,2%. EBITDA hoạt động đã giảm đi 16,9% xuống 2951 triệu CHFvà đã giảm đi 6,2% khi tính bằng đồng euro nhưng vẫn duy trì ổn định ở đồng Đô-la Mỹ. Lợi nhuận kinh doanh đã giảm đi 19,5% xuống 1752 triệu CHFvà lợi nhuận ròng đã giảm đi 18,5% xuống 713 triệu CHF.

Công suất xi măng của tập đoàn hiện đạt 215,2 triệu tấn/năm (+1,8%/năm) và các chuyến tầu chở xi măng trong giai đoạn này đã tăng lên 5,2% đạt tới 108,1 triệu tấn, tăng cơ bản 5,2%. Trong Quý III/2011, các chuyến tầu chở hàng đã tăng lên 6,2% – một sự gia tăng đáng kể so với 2,6% trong quý II/2011. Sự tăng trưởng này là nhờ sự phát triển liên tục trên các thị trường mới nổi và nhờ các kết quả kinh doanh đạt được tốt hơn ở Mỹ trong quý (+3% xi măng, +8% cốt liệu), mà đã bù đắp chút ít cho các kết quả kinh doanh kém hơn ở Châu âu.

Trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 9/2011, doanh thu tại các nước châu Á Thái Bình Dương đã tăng 1,5% đạt tới 5929 triệu CHF, tuy nhiên xét về đồng tiền nội tệ thì lại tăng được 12,4%. Các chuyến giao xi măng đã tăng lên 5,7% đạt tới 56,2 triệu tấn với mức tăng mạnh nhất ở thị trường đang phát triển là Indonesia (33,2%) và đáng chú ý là ở thị trường Malaysia (14,2%), Sri Lanka (12,7%) và Ấn Độ (9,1%). Philippines hiện là thị trường yếu kém nhất trong vùng với khối lượng tiêu thụ giảm 9,1%.

Doanh thu ở Châu Âu đã giảm thêm 8,7% xuống còn 4691 triệu CHF cho dù tính bằng đồng euro thì đã tăng lên 3,1% rise. EBITDA đã giảm đi 17,3% xuống còn 7075 triệu CHF, không tính đến phần kinh doanh các quyền phát thải giảm từ 75 triệu CHF xuống còn đúng 11 triệu CHF. Lượng xi măng giao đã tăng trở lại 23% đạt tới 20,6 triệu tấn và Nga là quốc gia nổi tiếng với lượng xi măng tiêu thụ tăng 22,8% và giá bán tăng 31%. Lượng hàng tiêu thụ đã tăng nhẹ ở Bỉ, Hà Lan, Đức, Ru-ma-ni và Bun-ga-ri. Tuy nhiên, khối lượng tiêu thụ lại giảm đi ở Hung-ga-ri, Tây Ban Nha và Ý.

Doanh thu ở Mỹ Latin đã giảm đi 4,6% xuống còn 2467 triệu CHF do đồng franc Thuỵ Sỹ nhưng các chuyến tầu chở xi măng lại tăng lên 6,7% đạt tới 18 triệu tấn. Holcim Apasco ở Mexico đã tăng lượng xi măng giao lên 2,5% và Holcim Brazil hầu như tăng về công suất và chỉ có thể tăng sản lượng lên 3,7%. Công suất nghiền tăng lên ở nhà máy Nobsa ở Colombia đã giúp Holcim có thể bán thêm xi măng được 22,9% và các khối lượng tiêu thụ lớn cũng đã đạt được ở Nicaragua và El Salvador. Chỉ riêng có Costa Rica là lượng xi măng tiêu thụ đã giảm đi 10,4%.

Doanh thu ở Bắc Mỹ đã giảm đi 12,1% xuống còn 2151 triệu CHF chủ yếu do giá trị đồng tiền gây ra, trong khi EBITDA giảm 28% xuống còn 264 triệu CHF gồm cả các chi phí liên quan đến việc đóng cửa tạm thời nhà máy Catskill ở New York. Các chuyến tàu chở xi măng đã tăng cao hơn 1,2% ở mức 8,8 triệu tấn và trong khi hiệu quả kinh doanh sản phẩm ở Mỹ rất phức tạp, thì khối lượng tiêu thụ ở Canada lại giảm đi.

Doanh thu ở Châu Phi và Trung Đông đã giảm đi 16,9% xuống còn 706 triệu CHFvà EBITDA giảm 17% xuống còn 237 triệu CHF. Lượng xi măng giao đã giảm đi 4,7% xuống còn 6,5 triệu tấn và đã tăng cao hơn ở các thị trường thuộc Ấn Độ Dương và tăng vừa phải ở Lebanon. Tuy nhiên, cạnh tranh đã tăng lên ở Morocco dẫn đến lượng xi măng giao ở đó giảm đi.

Nhìn chung, giá bán xi măng trung bình của Holcim tính bằng đồng tiền nội tệ đã tăng cao hơn 2,9%/năm trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 9/2011. Giá bán đã giảm đi ở Bắc Mỹ (-4%) nhưng tác động của việc giảm giá bán này nhiều hơn so với sự bù đắp của các kết quả đạt được ở Châu Á Thái Bình Dương  (+6%), Mỹ Latin (+4,8%), Châu Âu (+2,2%) và Châu Phi và Trung Đông (0,8%). Sự gia tăng về tốc độ tăng trưởng từ 2,2% trong 6 tháng đầu năm 2011 đến 2,9% sau 9 tháng chủ yếu là do ảnh hưởng cơ bản của việc giảm 1,1% trong quý III/2010, theo Jefferies International cho biết. Mức độ tăng giá bán vẫn còn chưa đủ để bù đắp lại khoản chi phí năng lượng và nguyên liệu tăng cao. Holcim đã cho biết sự tăng cao về chi phí đầu vào này, cũng như chi phí vận chuyển tăng cao sẽ yêu cầu phải có sự điều chỉnh thêm về giá bán.

Sắp tới, Holcim sẽ tiếp tục đưa ra dự báo về EBITDA hoạt động cả năm tương tự như đối với năm 2010 trên cùng nguyên tắc. Công ty dự đoán các thị trường mới nổi sẽ tiếp tục điều dẫn mức tăng trưởng, với sự tăng trưởng mạnh nằm ở Châu Âu và nhu cầu sẽ cải thiện ở Bắc Mỹ. Hầu hết các thị trường mới nổi ở Mỹ Latin và ở Châu Á cần tiếp tục duy trì phát triển trong khi chưa có dự đoán thay đổi nào về điều kiện kinh doanổằn Trung Đông, khu vực Châu Phi của Tập đoàn.

Theo cement.com

 

Các tin khác:

Ai-cập công bố cấp phép cho xây dựng 12 nhà máy xi măng mới ()

Cập nhật thông tin về nhu cầu xi măng toàn cầu và triển vọng ()

Trung Quốc: Cơ bản đạt được sự hợp nhất ngành xi măng ()

Cemex ra mắt dự án nhiên liệu thay thế ở Philippines ()

Tin tức từ châu Phi cận Sahara ()

Sản xuất xi măng giảm nhẹ tại Mỹ ()

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2011 của Ngành xi măng Châu Âu ()

Ngành xi măng Nga đang có chiều hướng phát triển ()

Lafarge bán Công ty thạch cao ở Úc ()

Xây nhà máy năng lượng Mặt Trời lớn nhất thế giới ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?