Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin tức quốc tế

Giá xi măng tại thị trường Nam Trung Quốc tiếp tục tăng, dự báo lợi nhuận của ngành sẽ phục hồi

01/05/2023 10:04:42 AM

Năm 2022, sản lượng và giá cả của ngành xi măng tại thị trường Nam Trung Quốc giảm, lợi nhuận của ngành và doanh nghiệp giảm mạnh. Sang năm 2023 các dự án đầu tư, nhu cầu thị trường xi măng dự kiến sẽ ổn định, giá xi măng sẽ phục hồi hợp lý, giá than có xu hướng duy trì trong phạm vi hợp lý, và lợi ích của ngành dự kiến sẽ được phục hồi.


Từ đầu năm đến nay, đầu tư cơ sở hạ tầng của Trung Quốc tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá cao đã góp phần quan trọng kích cầu xi măng. Theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc, từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2023, đầu tư cơ sở hạ tầng (không bao gồm các ngành sản xuất và cung cấp điện, nhiệt, khí đốt và nước) đã tăng 9,0% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số đó, đầu tư vào ngành quản lý thủy lợi tăng 3,0%, đầu tư vào ngành quản lý công trình công cộng tăng 11,2%, đầu tư vào ngành vận tải đường bộ tăng 5,9% và đầu tư vào ngành vận tải đường sắt tăng 17,8%.

Theo Hiệp hội Xi măng Trung Quốc, quý II nhu cầu thị trường xi măng trong nước tiếp tục tăng nhẹ và tỷ lệ vận chuyển xi măng quốc gia tăng 3 điểm phần trăm so với quý trước, gần 6 điểm phần trăm. cao hơn cùng kỳ năm ngoái, trong đó nhu cầu tại thị trường phía Nam ổn định, nhu cầu tại Quảng Đông và Quảng Tây tăng nhẹ.

Giá xi măng ở miền Nam Trung Quốc liên tục tăng kể từ tháng 2 đến nay. Đầu tháng 3 các doanh nghiệp xi măng ở Ngọc Lâm và Tần Bắc Phương ở Quảng Tây dự kiến tăng giá đợt 2, với mức tăng khoảng 20 nhân dân tệ/tấn. xi măng ở khu vực Đồng bằng sông Châu Giang của Quảng Đông được nâng lên đợt 3. Biên độ tăng với xi măng là 20 NDT/tấn và clinker tăng 10 - 20 NDT/tấn.

Giữa tháng 4, sản lượng xuất hàng của các doanh nghiệp địa phương Quảng Tây vẫn ở mức 80 - 90%, hầu hết các dây chuyền sản xuất clinker hoạt động trở lại bình thường. Lượng xi măng tồn kho duy trì ở mức thấp hơn 50 - 60%. Giá xi măng rời ở Guigang và Baise, Quảng Tây tăng 20 NDT/tấn. 

Các doanh nghiệp xi măng ở Nam Ninh và Chongzuo có kế hoạch tăng giá bán rời thêm 30 NDT/tấn trong đợt hai. Nhu cầu ở hạ nguồn Đồng bằng sông Châu Giang của Quảng Đông và phía bắc Quảng Đông ổn định. Tây Giang đang trong mùa khô, việc nhập khẩu xi măng của Quảng Tây bị hạn chế và giá xi măng khá ổn định. Các công ty xi măng ở khu vực Mai Châu và Triều Sơn phía đông Quảng Đông đã thông báo tăng giá 15 NDT/tấn. Nhu cầu thị trường ở Trạm Giang ở phía tây Quảng Đông không thay đổi so với tháng trước.

Nguyên nhân tăng giá chủ yếu là do thời tiết tiếp tục thuận lợi, nhu cầu thị trường tăng nhẹ so với tháng trước, lượng xuất hàng của công ty đạt 70 - 80%, còn khoảng 30% dây chuyền sản xuất clinker vẫn đang hoạt động.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Sản xuất xi măng tại Trung Quốc bắt đầu tăng ()

Sản lượng xi măng của Peru giảm trong quý I/2023 ()

Holcim ra mắt ECOCycle để mở rộng quy mô xây dựng tuần hoàn ()

Cemex xem xét rút khỏi thị trường Philippines ()

Vicem Hoàng Thạch tổ chức Đại hội Công đoàn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2023 - 2028 ()

Xuất khẩu xi măng Bangladesh vượt mục tiêu 20,7% trong năm tài chính 2023 ()

Holcim đầu tư hơn 2 tỷ USD vào công nghệ thu hồi, sử dụng và lưu trữ carbon ()

Trung Quốc dự báo ngành Xi măng sẽ tiếp tục cải thiện trong năm 2023 ()

Tăng trưởng của ngành Xi măng Ấn Độ rất quan trọng đối với khả năng phục hồi kinh tế ()

Trung Quốc tiếp tục miễn thuế nhập khẩu than đến hết năm 2023 ()

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?