Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin trong nước

Vật liệu xây không nung: Lợi ích đã rõ, hàng vẫn tồn kho

18/05/2012 3:26:27 PM

Sau 2 năm thực hiện chương trình phát triển vật liệu xây không nung (VLXKN), sản lượng 3 chủng loại sản phẩm chính là gạch xi măng, gạch bê tông khí và gạch bê tông bọt đều có khả năng đạt, vượt mục tiêu đề ra.

Tuy nhiên, việc tiêu thụ, nhất là gạch bê tông khí và bê tông bọt, rất hạn chế. Thậm chí, có DN không tiêu thụ được đã phải dừng sản xuất. Thực tế này đòi hỏi phải có những giải pháp quyết liệt hơn trong thời gian tới để đưa chương trình phát triển VLXKN tới đích.


Sản xuất gạch không nung trên dây chuyền hiện đại tại Công ty TNHH một thành viên Nam Huy (Lào Cai)

Chỉ tiêu thụ được 50-60% sản lượng

Theo ông Lê Văn Tới, Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng), cái được sau 2 năm triển khai chương trình phát triển VLXKN là hàng loạt dây chuyền sản xuất VLXKN đã được đầu tư đều đi vào hoạt động. Trước khi ban hành chương trình (tháng 4-2010), các địa phương chỉ có dây chuyền quy mô nhỏ, công suất dưới 3 triệu viên gạch xi măng/năm, đến nay đã có những dây chuyền công suất 60 triệu viên/năm. Thống kê chưa đầy đủ, cả nước hiện đạt tổng công suất 3 tỷ viên gạch xi măng/năm.

Trong khi đó, từ 1 dây chuyền sản xuất gạch bê tông khí, 100.000m3/năm, đã có 22 DN đầu tư (9 DN đã hoạt động), với tổng công suất 3,8 triệu mét khối/năm. Còn với gạch bê tông bọt, từ 4 dây chuyền, công suất 4000-10.000m3/năm, hiện đã có 17 cơ sở đầu tư sản xuất với tổng công suất 190.000m3/năm. Tính cả 3 sản phẩm chủ lực trên, VLXKN hiện đạt tỷ lệ 16-17% tổng vật liệu xây (mục tiêu chương trình đạt tỷ lệ 20-25% vào năm 2015).

Tuy nhiên, ngoài sản phẩm gạch xi măng có mặt trên thị trường từ lâu, giá bán thấp hơn so với gạch đất sét nung, nên có khả năng tiêu thụ tốt (85%-90% sản lượng), thì gạch bê tông khí và bê tông bọt tiêu thụ rất chậm. Báo cáo của Hiệp hội VLXD cho thấy, hầu hết các dây chuyền gạch bê tông khí, bê tông bọt chỉ chạy 20-30% công suất thiết kế. Chỉ có 1 dây chuyền đạt gần 50% công suất thiết kế. Có đơn vị mới đi vào sản xuất đã phải dừng hoạt động do hàng tồn kho lớn, tiêu thụ không được, nếu tiếp tục vận hành lại càng tốn kém. Mặc dù chạy chưa hết nửa công suất, nhưng hầu hết các nhà máy cũng chỉ bán được 50-60% sản lượng.

Năm 2011, 9 nhà máy bê tông khí tiêu thụ 0,2 triệu mét khối sản phẩm, còn 17 nhà máy bê tông bọt tiêu thụ 0,05 triệu mét khối sản phẩm. Tình hình tiêu thụ 4 tháng đầu năm 2012 cũng chưa có dấu hiệu khả quan. Nguyên nhân là do nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm, nguồn vốn hạn chế, nên phần lớn dây chuyền có công nghệ ở mức trung bình. Vì vậy, sản phẩm cũng chỉ đạt chất lượng trung bình theo tiêu chuẩn Việt Nam. Các nhà máy lại ra đời đúng lúc kinh tế gặp khó khăn, lạm phát cao, đầu tư công cắt giảm, thị trường bất động sản đóng băng, nên sản phẩm vật liệu tiêu thụ chậm. Mặt khác, lãi suất tăng cao, chi phí sản xuất cao đã đẩy giá thành sản phẩm gạch bê tông cao hơn gạch đất sét nung 20-25%.

Gạch đất sét nung vẫn chiếm tỷ lệ lớn

Một trong những mục tiêu tăng cường sản xuất VLXKN là hạn chế gạch đất sét nung, bởi quá trình sản xuất loại gạch này gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Song, đến thời điểm này, sản lượng gạch đất sét nung cả nước vẫn đạt khoảng 20,9 tỷ viên, chiếm 83% vật liệu xây, trong đó sản lượng gạch sản xuất bằng lò thủ công, là loại lò gây ô nhiễm môi trường vẫn chiếm 35-40%. Đáng chú ý, Hà Nội cùng với Thái Bình, Vĩnh Long, An Giang là những địa phương còn nhiều lò gạch thủ công nhất nước. Như vậy, mục tiêu đến năm 2010 không còn lò gạch đất sét nung thủ công như Bộ Xây dựng đề ra đã "phá sản".

Với chủng loại VLXKN nhẹ, không thể tính hiệu quả đơn thuần là tiết kiệm đất hay than mà phải tính bài toán kinh tế cho toàn công trình - ông Lê Văn Tới giải thích. Vì vậy để khắc phục những bất cập, Bộ Xây dựng đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị tăng cường sử dụng VLXKN. Cụ thể, Bộ Xây dựng sẽ ban hành cơ chế bắt buộc công trình sử dụng vốn nhà nước phải sử dụng VLXKN thay thế đất sét nung. Các công trình cao tầng phải sử dụng tối thiểu 30% VLXKN nhẹ. Các địa phương phải quyết liệt thực hiện lộ trình giảm sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung và chấm dứt lò gạch thủ công.

Nói về việc giá thành VLXKN cao hơn gạch đất sét nung, ông Tới cho biết, với công trình cao 25 tầng, sử dụng VLXKN nhẹ thay gạch đất sét nung, mặc dù giá thành VLXKN cao hơn gạch đất sét nung nhưng chi phí đầu tư toàn công trình giảm 8% do giảm chi phí kết cấu móng, khung dầm nhờ trọng lượng gạch nhẹ; giảm được chi phí quản lý, chi phí tài chính nhờ tiến độ thi công được đẩy nhanh, sớm đưa công trình vào sử dụng do năng suất thi công cao hơn. Chưa kể, VLXKN tiết kiệm năng lượng làm mát mùa hè, sưởi ấm mùa đông trong giai đoạn vận hành. Theo tính toán, nếu sử dụng toàn bộ sản lượng 4,2 tỷ viên gạch quy tiêu chuẩn VLXKN, có thể tiết kiệm được 6,15 triệu mét khối đất sét, 615.000 tấn than và giảm thải vào khí quyển 2,4 triệu tấn CO2.

Theo Hanoinoi

 

Các tin khác:

Xi măng “chết cứng” vì chạy theo phong trào ()

Tình hình SXKD tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2012 của các DN ngành Xây dựng ()

Tồn kho hơn 255.000 tấn thép ()

Nhiều DN xi măng bên bờ vực phá sản ()

Sử dụng gạch không nung: Mỗi năm đỡ mất một xã ()

Bộ Xây dựng gặp gỡ các doanh nghiệp sản xuất VLXD ()

Xi măng Cẩm Phả lỗ nặng ()

Tranh cãi điện - thép: Vì bị phân biệt đối xử ()

Ngành vật liệu xây dựng bước chậm lại để tiến xa hơn ()

Trạm nghiền xi măng tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long: Cần lựa chọn quy mô công suất hợp lý nhằm phát huy hiệu quả đầu tư ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?