Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin trong nước

Dự kiến hai mặt hàng thép cán nóng giảm thuế về 0%

04/12/2014 2:42:33 PM

Vừa qua, Bộ Tài chính đã có văn bản lấy ý kiến tham gia của bộ, ngành liên quan về điều chỉnh thuế nhập khẩu ưu đãi 2 mặt hàng thép cán nóng trong nước chưa sản xuất được nhằm làm giảm chi phí đầu vào cho ngành công nghiệp hỗ trợ.

Kiến nghị giảm thuế 0%

Trước đó, Bộ Tài chính đã được kiến nghị điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thép cán nóng trong nước chưa sản xuất được của Hiệp hội thép Việt Nam.

Cụ thể, căn cứ Hiệp hội thép đưa ra là Thông tư 04/2012/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục các loại hàng hóa trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở cho việc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu, trong đó có các mặt hàng thuộc mã HS 72.13: Sắt hoặc thép không hợp kim, dạng thanh và que, dạng cuộn cuốn không đều, được cán nóng, có kích thước 05,5 - 040 mm.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay có 2 loại thép thuộc nhóm này vẫn chưa được sản xuất trong nước, gồm: thép cacbon cán nóng kết cấu chất lượng tốt (thanh và cuộn) theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1766:1975 (tương đương với Tiêu chuẩn Nhật Bản JIS G 4051:2009); Thép cán nóng ứng dụng cho dập và ép nguội (thanh và cuộn) theo Tiêu chuẩn Việt Nam. Điều này cũng đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác nhận.

Hiệp hội thép đề nghị áp dụng thuế nhập khẩu 0% đối với các loại thép nêu trên để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ phát triển.

Phát triển công nghiệp phụ trợ


Tại văn bản này, Bộ Tài chính cho biết, theo quy định hiện hành thì các mặt hàng sắt, thép không hợp kim ở dạng thanh, que, dạng cuộn cuốn không đều được cán nóng có mức thuế suất từ 0 - 20%.

Trong đó, chủng loại thép mà Hiệp hội kiến nghị thuộc mã hàng 7213.91.90, 7213.99.90, có khung thuế suất, cam kết WTO, thuế suất MFN và các thuế suất ưu đãi đặc biệt như sau:



Theo số liệu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan cung cấp thì tổng lượng nhập khẩu của cả hai mã hàng trên năm 2013 là 166.574 tấn, trị giá đạt 128 triệu USD. Còn theo Hiệp hội Thép, sản lượng tiêu thụ trong nước hai chủng loại thép theo tiêu chuẩn TCVN 1766:1975 và TCVN 8996:2011 khoảng 2.000 tấn - 2.500 tấn/tháng, tương đương lượng nhập khẩu 25.000 tấn/năm, chiếm khoảng 15% lượng thép nhập khẩu của hai mã hàng 7213.91.90 và 7213.99.90.

Bộ Tài chính cũng cho biết, Chính phủ đang khuyến khích phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ mà chủng loại thép cán nóng này là nguyên liệu để sản xuất dây thép cán nguội sử dụng trong việc sản xuất các chi tiết máy móc, linh kiện, dùng trong công nghiệp ô tô, xe máy và các chi tiết máy móc khác (lĩnh vực cơ khí), việc giảm thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được sẽ làm giảm chi phí đầu vào cho ngành công nghiệp hỗ trợ.

Vì vậy Bộ Tài chính dự kiến giảm thuế nhập khẩu của hai chủng loại thép nêu trên từ 3% về mức 0%. Về cách thức quy định trong Biểu thuế: hai mặt hàng này sẽ được đưa vào Chương 98, do vậy không ảnh hưởng đến thuế suất các loại thép khác trong cùng dòng thuế mà trong nước đã sản xuất được (thuế suất thuế nhập khẩu các loại thép cán nóng khác thuộc mã hàng 7213.91.00 và 7213.99.90 tại chương 72 vẫn là 3%).

Hai chủng loại thép mà Hiệp hội Thép kiến nghị đã được quy định cụ thể theo TCVN 1766:1975 và TCVN 8996:2011, do vậy sẽ không phát sinh vướng mắc về thủ tục hải quan hàng nhập khẩu.

Khánh Linh (TH/ TBTC)

 

Các tin khác:

Nghiệm thu Quy hoạch hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn lĩnh vực VLXD đến năm 2030 ()

Sắp diễn ra triển lãm VIETCONSTECH 2014 ()

Giảm nhẹ phát thải nhà kính trong lĩnh vực sản xuất xi măng tại Việt Nam ()

Huế chính thức đưa nhà máy xi măng Đồng Lâm vào vận hành ()

Triển lãm quốc tế công nghiệp quy mô lớn sắp tổ chức tại TP.HCM ()

Tiền Giang tổ chức hội nghị liên kết phát triển VLXD ()

Nghệ An: Thành lập Hội Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sắt thép và tôn lợp ()

Nhà máy xi măng Đồng Lâm sắp đi vào hoạt động ()

Hội nghị Hội đồng Xi măng Đông Nam Á lần thứ 38 tổ chức tại Hà Nội ()

Liên doanh USG Boral ra mắt thương hiệu tại Việt Nam ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?