Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin tức - Sự kiện

Hiện trạng và chiến lược phát triển ngành xây dựng nhà ở tại L.B.Nga

06/04/2011 9:57:48 AM

Nhiệm vụ trọng yếu trong các chính sách của Nhà nước ở LB. Nga là tạo lập các điều kiện cần thiết để người dân sử dụng có hiệu quả mọi khả năng nhằm mục đich cải thiện điều kiện sống của mình, cũng như hỗ trợ đảm bảo nhà ở cho các gia đình thu nhập thấp không có khả năng tự cải thiện điều kiện sống.



Theo các thăm dò xã hội thì hiện nay có đến 60% các gia đình trên cả nước không thỏa mãn điều kiện sống của mình. Trong đó, không quá 15% người dân không có khả năng cải thiện điều kiện sống với mức thu nhập và mức giá nhà ở như hiện nay.

Tổng diện tích quỹ nhà ở L.B.Nga đến tháng 1 năm 2010 là khoảng hơn 3,2 tỷ m2, trong đó tổng nhu cầu về nhà ở là 5,1 tỷ m2. Diện tích ở trung bình của người dân hiện nay là 22,4 m2 cho 1 người, thấp hơn 2 lần mức trung bình ở Châu Âu. 72% tổng diện tích quỹ nhà ở là nhà ở đô thị, 28% tổng diện tích quỹ nhà ở là nhà ở nông thôn, điều này cho thấy tỷ lệ đô thị hóa khả cao ở nước ta.

Sở hữu tư nhân về nhà ở chiếm 87,2 % tổng diện tích quỹ nhà ở, trong đó tỷ lệ lớn chủ sở hữu không có khả năng chi trả để bảo trì diện tích ở của mình. Phần lớn chủ sở hữu chưa chuẩn bị để nhận trách nhiệm và trả phí vận hành nhà chung cư. Chỉ 6% nhà chung cư lập được công ty trách nhiệm hữu hạn chủ sở hữu nhà ở. 12,8 % tổng diện tích quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và chính quyền địa phương.

Phân theo loại nhà ở: 41,2% nhà riêng, 58,8% nhà chung cư cao tầng. Những dữ liệu này cho thấy nhà cao tầng chiếm ưu thế, và tương ứng là mật độ xây dựng, trong đó ở châu Âu thì trung bình nhà cao tầng chiếm tỷ lệ 20 đến 40% tổng diện tích quỹ nhà ở.

Mức độ hao mòn của quỹ nhà ở tháng 1 năm 2010 như sau:

- Hao mòn tối thiểu (từ 0 đến 30%) chiếm 60,2 % quỹ nhà ở;

- Hao mòn từ 31 đến 65%, phải sửa chữa hay hiện đại hóa chiếm 36,0% quỹ nhà ở;

- Hao mòn từ 66 đến 70%, bắt buộc phải sửa chữa lớn hay hiện đại hóa quỹ nhà ở, hay phá dỡ chiếm 2,7 % quỹ nhà ở;

- Hao mòn mức độ nguy hiểm (hơn 70%) chiếm 0,94% quỹ nhà ở (năm 2005 là 0,9%).

Diện tích nhà ở xây mới chia bình quân đầu người ở Nga phân bổ không đồng đều theo vùng. Theo kết quả năm 2009, bình quân đầu người trên cả nước là 0,35 m2/người, trong khi đó ở Tỉnh Murmanssk là 0,02 m2, còn ở Tỉnh Mátxcơva là 0,9 m2. Diện tích nhà ở xây mới tại nhiều Tỉnh của L.B.Nga không đáp ứng được nhu cầu về nhà ở của người dân, trong đó không chỉ có nguyên nhân kinh tế- xã hôi khách quan mà còn có do nhiều nguyên nhân chủ quan, như chất lượng quản lý cấp độ vùng và quận, huyện.

Một trong những yếu tố làm giảm tốc độ phát triển ngành xây dựng nhà ở là nguồn lực hạn chế của tổ hợp xây dựng. Sự phát triển tổ hợp xây dựng bị hạn chế do những nguyên nhân sau đây: năng lực sản xuất suy giảm, khả năng cạnh tranh của hàng loạt vật liệu xây dựng trong nước yếu kém, chưa ứng dụng công nghệ xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng mới, thiếu cán bộ chuyên môn trình độ cao ở tất cả các cấp. Ngoài ra, theo đánh giá của Tổng cục thống kê thì mức độ hao mòn tư liệu sản xuất chính trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng là không ít hơn 52%.

Giá nhà ở tại L.B.Nga vào đầu năm 2010 bắt đầu tăng lên và tại nhiều Tỉnh thành L.B.Nga giá nhà ở đã đạt đến mức trước khủng hoảng. Trong đó, thu nhập của người dân tăng chậm hơn tốc độ giá nhà ở. Như vậy, nhà ở đối với đại bộ phận người dân là không khả thi, thu nhập của người dân và giá nhà ở trên thị trường không cho phép gần 85% người dân Nga mua nhà.

Vấn đề lớn là cho thuê nhà ở xã hội đối với người thu nhập thấp. Chính quyền địa phương có trách nhiệm cấp gần 2,4 triệu gia đình thuê nhà ở xã hội. Tính riêng năm 2009 số lượng gia đình được thuê nhà ỡ xã hội đã là 139.000 gia đình. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là khả năng tài chính của chính quyền địa phương về xây dựng và mua nhà để cho thuê nhà ở xã hội là thấp. Ngoài ra, yếu tố kiềm hãm đối với chính quyền địa phương là khả năng được tư nhân hóa miễn phí nhà ở đã được cấp theo hợp đồng thuê nhà xã hội trước năm 2010.

Mục địch chính các chính sách nhà nước là hình thành thị trường nhà ở cho tầng lớp thu nhập trung bình, nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu về tiết kiệm năng lượng và môi trường, đảm bảo nhà ở cho tầng lớp người thu nhập thấp theo quy định luật liên bang. Để đạt được mục đích và giải quyết những nhiệm vụ trọng yếu cần phải triển khai đồng bộ các giải pháp về luật pháp, tổ chức và tài chính để hỗ trợ nguồn cung và cầu cho nhà ở.

Một trong những giải pháp đảm bảo cơ sở hạ tầng đồng bộ cho khu đất là ký hợp đồng với nhà đầu tư tư nhân để xây dựng hay hiện đại hóa các công trình hạ tầng kỹ thuật để sau này khai thác vận hành. Hoàn vốn đầu tư xây dựng bằng cách hình thành và bảo hộ các chương trình đầu tư phát triển (trợ cấp đầu tư vào đơn giá), thu phí của người sử dụng hợp lý và phù hợp với phí kết nối năng lượng liên vùng với các nhà ở xây dựng.

Nhà nước hỗ trợ và điều tiết theo những định hướng cơ bản:

Triển khai các biện pháp kích thích tăng trưởng khối lượng sản xuất;

Hỗ trợ phát triển nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới;

Hỗ trợ hiện đại hóa sản xuất và cải tiến sản xuất;

Hỗ trợ đào tạo cán bộ cho tổ hợp xây dựng;

Hỗ trợ phát triển tiết kiệm năng lượng trong tổ hợp xây dựng.

TA_ Theo Khánh Phương, Baoxaydung

 

Các tin khác:

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Quân tiếp Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền Ấn Độ tại Việt Nam ()

Kiểm tra việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên cả nước ()

Nút thắt lãi suất và sự ảnh hưởng đối với ngành thép ()

Điểm tin trên các số báo ngày 5/4 ()

Điểm tin trên các số báo ngày 31/3 ()

Điểm tin trên các số báo ngày 30/3 ()

Điểm tin thị trường thép thế giới ngày 24/03/2011 ()

Người dân Hà Nội có thể yên tâm với công trình cao tầng khi xảy ra động đất ()

Tòa chung cư cao nhất thế giới sẽ có 117 tầng ()

Tổng kết đề án kiên cố hóa trường lớp và xây dựng KTX cho sinh viên ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?