Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin tức - Sự kiện

Giật mình với chỉ số tiêu dùng CPI của hai thành phố lớn

20/04/2011 11:53:51 PM

Ngỡ tưởng bão giá sẽ ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng nhưng thực tế CPI của hai thành phố lớn cho chúng ta thấy ngược lại với suy nghĩ của nhiều người.

Hà Nội chỉ số CPI tăng mạnh trong 3 năm qua

Cục Thống kê TP Hà Nội cho biết tốc độ tăng giá tiêu dùng trong tháng 4/2011 trên địa bàn thanh phố đạt 3,28%. Đây là mức tăng cao nhất của chỉ số này kể từ tháng 2/2008.


Người tiêu dùng Hà Nội mua sắm (Ảnh minh họa Internet)

Nổi bật hơn cả là, chỉ số giá của nhóm hàng giao thông - vận tải và hàng ăn - dịch vụ ăn uống. Trong đó, giao thông vận tải tăng mạnh nhất (5,82%) do giá cước vận tải leo thang sau quyết định điều chỉnh giá xăng - dầu ngày 29/3.


Nhóm hàng chi phối mạnh nhất trong công thức tính CPI, giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống cũng tăng 5,06%. Trong đó, giá lương thực tăng hơn 5%, thực phẩm tăng gần 5,5%, các loại hình ăn uống ngoài gia đình cũng tăng giá hơn 3,9%. Ngoài ra, nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng cũng tăng giá gần 4,3%.

Trong 3 tháng trước đó, CPI tại Hà Nội có dấu hiệu leo thang, lần lượt đạt 1,68%, 1,98% và 2,41%. Tuy nhiên, mức tăng 3,28% là chưa từng có trong hơn 3 năm qua (chỉ kém hơn so với mức 3,92% của tháng 2/2008). Trước đó, Cục Thống kê TP HCM cũng thông báo tốc độ tăng giá tiêu dùng trong tháng 4 tại thành phố này đạt 3,16%.

Tp HCM CPI tăng cao nhất hơn một năm qua

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 tại TP HCM vừa được công bố với mức tăng đáng “giật mình” là 3,16% so với tháng 3. Đây cũng là mức tăng cao nhất kể từ sau tháng 5/2008. Hàng loạt các mặt hàng có sự biến động mạnh, nổi bật nhất là thực phẩm với mức tăng đột biến 6,19%. Và có thể thấy CPI tháng 4 TP HCM tăng cao nhất trong hơn một năm qua, 3,16%.


Người dân TP HCM mua đồ thực phẩm (Hình mang tính minh họa Internet)

Theo số liệu Cục Thống kê TP HCM công bố, nhóm giao thông dẫn đầu mức tăng tháng 4, với 5,77%. Giá xăng dầu xác lập kỷ lục mới 21.300 đồng mỗi lít, áp dụng từ ngày 29/3 đã trực tiếp tác động tới chi phí đi lại của đại đa số người dân và hàng loạt những tác động gián tiếp sau đó. Lúc giá xăng tăng 19.300 đồng một lít kể từ ngày 24/2, CPI tháng 3 thành phố lập tức đội lên 2,2%, trong khi các tháng trước tăng dưới 2%, thậm chí nhỏ hơn 1%.

Biểu hiện rõ nét hơn, giá cả nhiều loại thực phẩm tháng này đã thi nhau áp mức mới khiến thực phẩm có mức tăng cao nhất trong hơn một năm qua, 6,19%. Trong đó, thịt gia súc, gia cầm, đường, trứng, dầu mỡ, thủy hải sản tươi sống, rau, trái cây biến động mạnh hơn cả, theo ghi nhận của Cục Thống kê. Kế đến là ăn uống ngoài gia đình, đắt đỏ hơn tháng trước 3,85% và lương thực có mức tăng nhẹ 1,23%.

Thế nhưng sự gia tăng đột biến của thực phẩm đã đẩy nhóm hàng đầu tiên trong rổ tính CPI là hàng ăn và dịch vụ ăn uống vượt tháng trước tới 4,56%. Đây cũng là mức tăng cao nhất của nhóm hàng này trong nhiều tháng qua.

Cục Thống kê nhận định, dầu hỏa, than, củi, gas, xi măng, thép xây dựng, gạch, cát, đá... đã hình thành nên mặt bằng giá mới kể từ sau đợt thay đổi giá điện, xăng dầu ở tháng 3. Điều này khiến cho nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng sau khi nhích 2,62% ở tháng 3, tiếp tục đắt thêm 4,12% và là một trong ba nhóm hàng đạt mức tăng trên 4% ở tháng 4.

So với cùng kỳ và tháng 12 năm trước, chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 tăng lần lượt 13,99% và 8,2%. Bình quân một tháng trong 4 tháng đầu năm nay, CPI TP HCM tăng xấp xỉ 2%, trong khi năm ngoái chỉ khoảng 1%.

Ngược lại, 2 nhóm không thuộc rổ hàng hóa tính CPI là vàng và USD đã quay đầu đi xuống. Tháng 4, chỉ số giá vàng giảm 1,47% và 2,48% đối với chỉ số giá USD.

Thạch Liên (Tổng hợp)

 

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?