Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin tức - Sự kiện

Dự kiến tăng giá điện đối với sản xuất thép, xi măng

07/06/2013 3:29:35 PM

Giá điện bán cho sản xuất thép, xi măng và các ngành sản xuất khác sẽ tăng nếu quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Bộ Công Thương soạn thảo được Chính phủ phê duyệt, có hiệu lực dự kiến áp dụng từ ngày 1-7 tới.


Theo quy định mới thì mức tăng giá điện đối với các ngành sản xuất, kể cả ngành sắt thép, xi măng có khác nhau, tùy theo cấp điện áp và giờ sản xuất.

Chẳng hạn đối với các ngành sản xuất sắt thép, xi măng cấp điện áp từ 110 kV trở lên trong giờ cao điểm sẽ có mức tăng khá cao, tăng 10 điểm phần trăm so với giá bán hiện hành. Mức tăng cao nhất đối với cấp điện áp dưới 6 kV trong giờ cao điểm là 20 điểm phần trăm.

Lâu nay cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được áp dụng theo Quyết định số 268/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2011. Nếu so với quyết định này thì quy định mới đang dự thảo phân nhóm đối tượng khách hàng cụ thể hơn, chi tiết đối với ngành sản xuất thép, xi măng chứ không tính chung cho tất cả các ngành sản xuất như hiện nay.

Ngoài ra, nếu hiện nay quy định biểu giá điện bậc thang cho khách hàng sử dụng điện sinh hoạt gồm 7 bậc với bậc thang đầu tiên (từ 0 – 50 kWh) có giá ở mức tương đương giá điện bình quân; giá điện cho bậc thang thứ 2 (từ 0 – 100 kWh) ở mức bằng giá bán điện bình quân được duyệt; giá điện cho các bậc thang tiếp theo tăng dần thì dự thảo quy định mới quy định biểu giá điện bậc thang cho nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt gồm 6 bậc thang và giá được tăng dần theo thứ tự bậc thang. Bậc thang đầu tiên (từ 0 - 50 kWh) có mức giá không lớn hơn 80% mức giá bán lẻ điện bình quân, bậc thang thứ 2 (từ 0 - 100 kWh) có mức giá không lớn hơn mức giá bán lẻ điện bình quân.

Theo Bộ Công Thương, Việt Nam hiện có 65 dự án sản xuất gang thép có công suất 100.000 tấn/năm trở lên.

Mặc dù các nhà máy thép mới chạy chưa tới 50% công suất thiết kế nhưng hàng năm tiêu thụ khoảng 3,5 tỉ kWh điện. Tính chung cả ngành thép mỗi năm tiêu thụ 5,26% tổng lượng điện cả nước.

Ngành thép là ngành sử dụng năng lượng lớn, tuy nhiên công nghệ luyện phôi thép hiện nay chủ yếu là lò điện, công suất thấp, lạc hậu nên suất tiêu hao năng lượng còn cao.

Trong khi đó, giá bán lẻ điện bình quân theo dự thảo trên có nhiều mức giảm so với hiện nay. Cụ thể giá bán điện lẻ sinh hoạt cho kWh từ 0-50 kWh không lớn hơn 80% mức giá bán lẻ bình quân (hiện nay là tương đương giá thành điện bình quân).

Trước đó, một lãnh đạo Bộ Tài chính cho biết do lâu nay ngành điện vẫn còn bao cấp chéo cho ngành sản xuất thép và xi măng, riêng trong năm 2010 mỗi năm ngành điện bao cấp cho thép và xi măng 2.500 tỉ đồng, nên viện “chấn chỉnh” lại giá điện đầu vào cho thép, xi măng là cần thiết.

Có ý kiến một chuyên gia năng lượng còn cho rằng thời gian qua doanh nghiệp sản xuất xi măng, sắt thép được lợi là nhờ giá điện còn khá rẻ.

Trao đổi với Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online ngày 6-6, bà Võ Thị Hạnh, Giám đốc Công ty TNHH Thép Việt Pháp tại cụm công nghiệp Thương Tín 1, huyện Điện Bàn, Quảng Nam cho biết nếu giá điện cho thép tiếp tục tăng thì áp lực đối với doanh nghiệp càng thêm nặng nề.

Nhà máy thép Việt Pháp được bà Hạnh đầu tư 320 tỉ đồng, công suất 48.000 tấn/năm và nhà máy bắt đầu hoạt động từ năm 2011.

Tuy nhiên, do nhiều khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng cũng như sức tiêu thụ giảm sút nên từ đầu năm 2013 đến nay nhà máy thép của bà Hạnh chỉ duy trì 50% công suất dẫn đến bị lỗ liên tục.

Cụ thể cơ cấu giá bán lẻ điện đối với thép, xi măng dự kiến như sau:



Theo TBKTSG *

 

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?