Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Cải tạo - Mở rộng

Đánh giá khả năng thực thi của quy hoạch phát triển ngành xi măng Việt Nam

10/02/2012 10:54:27 AM

Theo Quyết định 1488/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, định hướng phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bền vững, có công nghệ tiên tiến, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường; tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và tiêu hao năng lượng thấp; bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên.

Theo Quy hoạch này, các dự án xi măng đầu tư mới (ký hợp đồng cung cấp thiết bị từ ngày Quyết định 1488/QĐ-TTg có hiệu lực - 29/8/2011) có công suất lò nung từ 2.500 tấn clanhke/ngày trở lên, phải đầu tư ngay hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải để phát điện, trừ các dây truyền sản xuất xi măng sử dụng chất thải công nghiệp và rác thải làm nhiên liệu.

Đối với các nhà máy xi măng đang hoạt động, các dự án xi măng đang triển khai đầu tư nhưng đã ký hợp đồng cung cấp thiết bị trước ngày 29/8/2011 phải hoàn thành đầu tư hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải để phát điện trước năm 2015.
Đối với các nhà máy xi măng có công suất dưới 2.500 tấn clanhke/ngày, khuyến khích nghiên cứu đầu tư hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải để phát điện.

Đến cuối năm 2015 hoàn thành chuyển đổi công nghệ sản xuất xi măng từ lò đứng sang lò quay.

Về bố trí quy hoạch, ưu tiên đầu tư các dự án xi măng ở các tỉnh phía Nam, các vùng có điều kiện thuận lợi về nguyên liệu, có điều kiện phát triển công nghiệp, có điều kiện hạ tầng giao thông.

Đồng thời, hạn chế đầu tư các dự án xi măng ở những vùng có khó khăn về nguyên liệu, ảnh hưởng đến các di sản văn hóa, phát triển du lịch.

Tuy nhiên hiện nay, theo nhiều chuyên gia trong ngành, khả năng thực hiện quy hoạch ngành còn nhiều vấn đề cần xem xét; nhất là sự phối hợp đồng bộ giữa các Bộ ngành để đảm bảo khả năng thực thi. Trong bài viết này, chúng tôi xin đề cập 2 khía cạnh sau:

Về tính đồng bộ trong quy hoạch: Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng vừa qua có khả năng thực thi hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, trong đó có một số yếu tố điều tiết kinh tế vĩ mô sau đây:

Ngành xi măng phát triển không thể tách rời quy hoạch mang tính liên ngành của các ngành khác như Tài chính Ngân hang, Giao thông, Năng lượng, Đào tạo…

- Về nguồn vốn: Ngành xi măng sẽ không thể phát triển nếu không được bố trí nguồn lực vốn cần thiết; đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu tư, sửa chữa cải tạo cũng như vốn lưu động phục vụ cho sản xuất. Nếu quy hoạch ngành mà không đi kèm việc quy hoạch vốn hợp lý thì khả năng thực thi là rất hạn chế.

- Về Giao thông: Giá thành và khả năng cạnh tranh của sản phẩm xi măng phụ thuộc mạnh mẽ vào sự thuận lợi của mạng lưới giao thông trên địa bàn (đường bộ, đường thủy, đường sắt….) ; trong đó cả bao gồm việc vận chuyển nguyên, nhiên vật liệu, vật tư đầu vào; cả việc xuất sản phẩm và vận chuyển sản phẩm đi tới các thị trường tiêu thụ… đều bị ảnh hưởng mạnh bởi cung đường vận chuyển.

- Năng lượng phục vụ cho ngành, trong đó có Điện, Than, hiện nay nguồn cung cấp đều là vấn đề rất lớn của các nhà máy, thiếu thốn đủ đường. Việc nguồn điện phập phù, một số nơi được bán theo hạn mức (khoảng 80% nhu cầu), nguồn than chậm và khó khăn… ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất và hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp xi măng.

- Đến thời điểm hiện nay, công tác đào tạo phục vụ ngành chưa đáp ứng yêu cầu. Công nhân và kỹ sư vận hành còn mất rất nhiều thời gian (tới vài năm) mời làm chủ được phần thiết bị công nghệ do mình phụ trách. Các dự án mới đi vào sản xuất thường trả giá rất lớn cho việc này.

Về khả năng thực thi của Quy hoạch xi măng:

- Vấn đề thị trường: Cần có sự chỉ đạo định hướng phù hợp theo từng giai đoạn, để các dự án lần lượt đầu tư, lần lượt đi vào thị trường, phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế và khả năng nguồn lực đáp ứng. Không nên để vấn để khủng hoảng dư thừa cục bộ tại các vùng miền hoặc dư thừa tại thời điểm nào đó, dẫn đến lãng phí các nguồn lực đầu tư.

- Vấn đề chuyển dịch sở hữu: Khả năng thực thi của Quy hoạch xi măng hiện nay liên quan chặt chẽ tới tái cấu trúc nền kinh tế, hiện đang có xu hướng chuyển dịch sở hữu mạnh mẽ từ nhà nước sang tư nhân. Thực tế cho thấy sở hữu tư nhân trong lĩnh vực xi măng sẽ làm ngành phát triển hiệu quả hơn rất nhiều, nhưng nhà nước cần có những giải pháp quản lý thực sự hữu hiệu trong các lĩnh vực sau:

- Về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm: tuyệt đối không dược đưa sản phẩm kém chất lượng ra thị trường; nếu không nhà nước và xã hội sẽ rất tốn kém trong việc khắc phục hậu quả lâu dài.

- Về kiểm soát môi trường: vì lợi nhuận, các công ty XM sẵn sàng vi phạm, để lại hậu quả khôn lường cho môi trường sống và cộng đồng dân cư. Nhà nước phải xử lý nghiêm các nhà máy không tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường để làm gương.

- Về quản lý vốn: Phần vốn sở hữu nhà nước trong ngành phải được bảo toàn và phát triển; trong trường hợp thoái vốn, phần vốn này phải được chuyển nhượng minh bạch rõ ràng, tránh tình trạng tư nhân bắt tay với các cá nhân quản lý vốn nhà nước, chuyển nhượng một cách bất minh, gây thất thoát vốn và lãng phí nguồn lực quốc gia.

- Vấn đề cạnh tranh không lành mạnh, đẩy các DN nhà nước thua lỗ kéo dài gây thất thoát lãng phí vốn nhà nước.

- Các dự án đầu tư tư nhân tham mua thiết bị giá rẻ, dễ dàng nhập khẩu dây chuyền thiết bị lạc hậu, năng suất thấp… sau một thời gian có thể biến VN thành bãi thải thiết bị công nghệ XM hết tuổi thọ sử dụng.%

PT, ximang.vn.


 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?