Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Xuất khẩu xi măng

Xuất khẩu xi măng dự báo vẫn là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng

14/01/2019 8:41:31 AM

Trong năm 2018 - 2020, xuất khẩu dự báo vẫn là nhân tố thúc đẩy ngành tăng trưởng.

Năm 2018, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia sản xuất xi măng lớn nhất thế giới với công suất lắp đặt 148 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, tổng tiêu thụ trong nước thấp hơn nhiều, chỉ khoảng 85 triệu tấn. Công suất dư thừa, cùng với sự gia tăng chi phí sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu (than, dầu) và chi phí công nhân, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngành xi măng, Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho biết.

Tuy nhiên, xuất khẩu lại mang về những tín hiệu lạc quan cho ngành trong năm 2018. Với nhu cầu gia tăng tại thị trường Trung Quốc, ngành xi măng đã tìm thấy giải pháp cho việc giải quyết dư thừa sản lượng.

Tháng 3/2017, các nhà hoạch định Trung Quốc cân nhắc giảm 10% sản lượng than, thép và xi măng để kiểm soát ô nhiễm không khí. Hơn nữa, Trung Quốc cũng lên kế hoạch cấm mở rộng công suất các ngành công nghiệp nặng, bao gồm cả xi măng vào năm 2018. Điều này mở đường cho xi măng nhập khẩu chen chân vào thị trường đông dân nhất thế giới này.

Theo số liệu của Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng), xuất khẩu sản phẩm xi măng trong năm 2018 đạt kỷ lục ở khoảng 31,65 triệu tấn, tăng tới 55% so với năm 2017. Kim ngạch xuất khẩu cũng lần đầu vượt qua con số 1 tỷ USD.
 

Xét về thị trường, Trung Quốc là điểm đến xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với khối lượng hơn 7,6 tấn và trị giá hơn 276 triệu USD. Bangladesh đứng thứ hai với gần 6 triệu tấn. Tại Đông Nam Á, Philippines là nhà nhập khẩu quan trọng nhất.

Theo VDSC, các công ty xi măng ở miền Bắc sẽ hưởng lợi từ xuất khẩu nhờ lợi thế cạnh tranh về vị trí thuận lợi. Với kịch bản xuất khẩu thuận lợi, cạnh tranh trong nước sẽ bớt gay gắt và gián tiếp hỗ trợ các công ty xi măng tiêu thụ chủ yếu trong nước.

Trong năm 2018 - 2020, xuất khẩu được dự báo vẫn là nhân tố thúc đẩy ngành tăng trưởng, trong đó Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất. Bangladesh, Campuchia và Philippines cũng là những điểm đến tiềm năng của sản phẩm xi măng Việt Nam do nhu cầu xây dựng của những quốc gia đang phát triển này tăng mạnh trong những năm gần đây.

Trong khi đó, tiêu thụ trong nước khoảng 65,08 triệu tấn, tăng 9% so với năm 2017, theo Vụ Vật liệu xây dựng. Trao đổi với Báo Chính phủ, TS. Nguyễn Quang Cung, Chủ tịch Hiệp hội xi măng Việt Nam, cho biết nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường nội địa vẫn rất lớn. Tuy nhiên khả nặng hạn chế về tài chính và đầu tư xây dựng làm khâu tiêu thụ sản phẩm tại thị trường này mặc dù vẫn tăng trưởng ổn định nhưng chưa thực sự có bứt phá ấn tượng.

ximang.vn (TH/ NDH)

 

Các tin khác:

Tháng 11: Xuất khẩu xi măng đạt 2,7 triệu tấn ()

Xuất khẩu clinker và xi măng đạt trị giá hơn 1 tỷ USD ()

10 tháng: Xuất khẩu xi măng và clinker thu về trên 1 tỷ USD ()

Trung Quốc dẫn đầu về tiêu thụ xi măng, clinker của Việt Nam ()

Xuất khẩu xi măng, clinker tăng mạnh tại thị trường Trung Quốc ()

Xuất khẩu xi măng sang Philippines sẽ khó khăn hơn ()

8 tháng: Xuất khẩu xi măng vượt mục tiêu kế hoạch đề ra ()

7 tháng: Xuất khẩu xi măng, clinker đạt 17,65 triệu tấn ()

Thanh Hóa: 6 tháng đầu năm xuất khẩu xi măng đạt hơn 212.000 tấn ()

6 tháng: Xuất khẩu xi măng đạt hơn 15 triệu tấn ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?