Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Xuất khẩu xi măng

10 tháng: Xuất khẩu xi măng tăng trở lại

16/11/2017 3:40:58 PM

Trong khi sản lượng tiêu thụ xi măng ở thị trường nội địa 10 tháng năm 2017 sụt giảm so với cùng kỳ thì ở thị trường xuất khẩu sản lượng xi măng đã tăng trở lại.


Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 10/2017 lượng xi măng và clinker xuất khẩu tiếp tục tăng sau khi suy giảm ở tháng 8, đạt 1,6 triệu tấn, trị giá 56,9 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 6,0% về trị giá so với tháng 9 (đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp), nâng xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng 2017 lên 15,1 triệu tấn, trị giá 532,3 triệu USD, tăng 23,9% về lượng và tăng 14,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.

Việt Nam xuất khẩu clinker và xi măng trên 12 quốc gia và vũng lành thổ, theo đó lượng xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á chiếm 29,71%, các nước khác (trừ EU – ASEAN) chiếm 70,29% tổng lượng xuất khẩu.

Trong số các thị trường nhập khẩu clinker và xi măng của Việt Nam thì Bangladesh là thị trường chủ lực, chiếm 40% tổng lượng xuất khẩu, đạt 6,1 triệu tấn, trị giá 181,4 triệu USD, tăng 61,05% về lượng và tăng 57,86% về trị giá so với cùng kỳ 2016. Đứng thứ hai là thị trường Philippines tăng 17,51% về lượng và tăng 10,49% về trị giá, đạt tương ứng 3,7 triệu tấn, trị giá 165 triệu USD, kế đến là Đài Loan cũng tăng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 27,32% và 14%, đạt 968,2 nghìn tấn, trị giá 28,9 triệu USD…

Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2017 xuất khẩu clinker và xi măng sang các thị trường đều tăng cả lượng và trị giá, chiếm 70%. Đặc biệt trong thời gian tuy không phải là thị trường xuất khẩu chủ lực nhưng Trung Quốc lại gia tăng nhập khẩu từ thị trường Việt Nam, tăng gấp hơn 5 lần cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2016, tuy chỉ đạt 161,1 nghìn tấn, trị giá 4,8 triệu USD.

Ở chiều ngược lại, thị trường với lượng suy giảm chỉ chiếm 30% và xuất sang Campuchia giảm mạnh nhất, giảm 33,88% về lượng và 36,89% về trị giá, tương ứng với 190,8 nghìn tấn, trị giá 9,9 triệu USD.

Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu clinker và xi măng trong 10 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước thiếu vắng Chile, Đài Loan (Trung Quốc) và Indonesia, nhưng ngược lại có thêm thị trường Mozambique, Lào, Kenya và Angola với lượng xuất tương ứng 497,5 nghìn tấn; 141 nghìn tấn; 95,7 nghìn tấn và 59,1 nghìn tấn.
 
Thị trường xuất khẩu clinker và xi măng 10 tháng 2017

(tính toán số liệu từ TCHQ)

Theo số liệu của Vụ Vật liệu xây dựng ( Bộ Xây dựng) ước sản phẩm xi măng tiêu thụ trong 10 tháng năm 2017 đạt khoảng 62,89 triệu tấn tăng 2% so với cùng kỳ năm 2016 và đạt khoảng 79% kế hoạch của cả năm.

Trong đó, đáng chú ý sản lượng sản phẩm xi măng tiêu thụ tại thị trường nội địa trong 10 tháng 2017 của cả nước ước đạt khoảng 47,22 triệu tấn, giảm 3% so với cùng kỳ. Riêng trong tháng 10, con số này đạt khoảng 4,92 triệu tấn giảm khoảng 3% so với cùng kỳ.

Các chuyên gia trên lĩnh vực vật liệu xây dựng cho rằng, sở dĩ sản lượng tiêu thụ xi măng taị thị trường nội địa giảm là do từ đầu năm đến nay và riêng trong tháng 10 điều kiện thời tiết bất thuận, mưa nhiều, kéo dài, ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng làm nhu cầu xi măng tại thị trường trong nước giảm.

Tình trạng này sẽ được cải thiện trong những tháng cuối năm khi nhiều công trình, dự án xây dựng tiếp tục được triển khai với khối lượng lớn hơn.
 
Quỳnh Trang (TH/ Vinanet)

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?