Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Phát triển tiềm năng gạch không nung tại Việt Nam

25/02/2019 9:25:02 AM

Việc tăng tỷ lệ sử dụng gạch không nung (GKN) trong ngành vật liệu xây dựng so với gạch đất sét nung (gạch đỏ) là xu thế tất yếu của các nước trên thế giới và khu vực ASEAN, trong đó có Việt Nam.

Bên cạnh tiết kiệm tài nguyên đất sét, diện tích canh tác nông nghiệp,… sử dụng trong gạch không nung lĩnh vực xây dựng còn tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng, giảm khí thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm chi phí, người lao động không phải tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao… Điều này không chỉ mở lối cho việc phát triển gạch không nung trong ngành vật liệu xây dựng, thân thiện với môi trường mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng.

Phá rào cản bằng nhiều chính sách mở

Theo báo cáo của Vụ Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng, từ trước tới nay, trong xây dựng, gạch đỏ vẫn được sử dụng rộng rãi. Để sản xuất loại gạch này phải dùng tới nhiều loại vật liệu, khoáng sản không tái tạo, nhiên liệu hóa thạch; sản phẩm được nung bằng lò thủ công hoặc lò tuynel, thải khí CO2 nên gây hiệu ứng nhà kính; người lao động phải làm việc trong môi trường độc hại. Đặc biệt, nguồn nguyên liệu dùng cho việc sản xuất gạch đỏ đang cạn kiệt do lượng phù sa bồi đắp ở các bãi ven sông không còn nhiều, dẫn đến sự thiếu hụt về nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất.


Kiểm tra sản phẩm GKN trước khi đưa ra thị trường tại Công ty Cổ phần Thanh Tuyền Group.

 
Để thế cho gạch đỏ, hiện nay, việc khuyến khích sử dụng các sản phẩm gạch không nung đã được quy định trong nhiều chính sách. Đặc biệt, với mục tiêu cắt giảm tỷ lệ tăng hàng năm mức phát thải khí nhà kính bằng việc tăng cường sản xuất, mua bán và sử dụng gạch không nung ở Việt Nam, từ năm 2014 - 2019, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Xây dựng đã thực hiện Dự án “Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung ở Việt Nam” do Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ từ nguồn vốn của Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) và các nguồn đồng tài trợ khác với mục tiêu cắt giảm tỷ lệ tăng hàng năm mức phát thải khí nhà kính bằng cách giảm dần việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch và đất màu để làm gạch thông qua việc tăng cường sản xuất, mua bán và sử dụng gạch không nung ở Việt Nam. Mức phát thải khí nhà kính trực tiếp ước tính là 383 ktonnes CO2. Mức giảm phát thải khí nhà kính gián tiếp ước tính đạt 13.409 ktonnes CO2 được tích lũy trong vòng 10 năm sau khi dự án kết thúc.

Phó Vụ trưởng Vụ Vật liệu Xây dựng - Bộ Xây dựng Nguyễn Quang Hiệp cho rằng, nếu muốn đưa gạch không nung ứng dụng rộng rãi vào thực tế thì giá cả phải hấp dẫn và thông tin phải đến người sử dụng một cách đầy đủ. Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP quản lý vật liệu xây dựng đã có các ưu đãi đầu tư cho dự án sản xuất vật liệu xây không nung loại nhẹ (khối lượng thể tích không lớn hơn 1.000 kg/m3) có công suất cho một dây chuyền từ 50.000 m3/năm trở lên; dự án sản xuất gạch bê tông (gạch xi măng - cốt liệu) có công suất cho một dây chuyền từ 10 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên.

Tại phiên họp của Ban chỉ đạo Dự án vừa diễn ra gần đây tại Hà Nội, ông Đỗ Giao Tiến - Quản đốc Dự án Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung tại Việt Nam cho biết, thông qua việc triển khai dự án, khuôn khổ chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn phát triển vật liệu xây không nung đã được nghiên cứu, hoàn thiện. Một số chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn đã được ban hành góp phần từng bước loại bỏ các rào cản, cản trở để đưa gạch không nung được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng. Đặc biệt, Ban Quản lý Dự án đã xây dựng 05 bộ tài liệu đào tạo; tổ chức 23 khóa đào tạo cho 1.680 học viên đến từ 63 tỉnh, thành phố về các chính sách và các tiêu chuẩn và quy chuẩn GKN; thiết kế và xây dựng các công trình sử dụng gạch không nung; công nghệ sản xuất bê tông khí chưng áp; công nghệ sản xuất gạch bê tông cốt liệu…

Xu thế tất yếu

Nhấn mạnh lợi ích mang lại từ gạch không nung, Phó Vụ trưởng Nguyễn Quang Hiệp cho rằng, ngoài việc tiết kiệm tài nguyên đất sét và diện tích canh tác nông nghiệp; tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng, giảm khí thải… Gạch không nung còn tiêu thụ một phần đáng kể phế thải từ các ngành khác như: nhiệt điện, luyện kim, khai khoáng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và các chi phí xử lý phế thải...

Cũng theo ông Hiệp, việc phát triển sản xuất vật liệu xây không nung sẽ từng bước tận dụng các nguồn phế thải sẽ giảm ô nhiễm môi trường, tạo ra các sản phẩm xanh, công trình xanh. Từ lâu, trên thế giới đã sử dụng gạch không nung với tỷ lệ sử dụng rất cao, một số nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia có mức sử dụng gạch không nung lên tới 70 - 80%.

Tuy nhiên, Phó Vụ trưởng Nguyễn Quang Hiệp cho rằng, việc thiếu nguồn vốn, kinh nghiệm là một trong những rào cản không nhỏ cho các nhà đầu tư trong quá trình sản xuất, nhập các dây chuyền công nghệ với trình độ trung bình, thiếu đồng bộ dẫn tới kỹ thuật, tiếp thu công nghệ chưa tốt; mẫu mã một số sản phẩm gạch không nung còn đơn điệu, chưa phù hợp với thị trường; nhận thức của nhà đầu tư, tư vấn thiết kế, nhà thầu, người tiêu dùng về vật liệu xây không nung còn chưa đầy đủ, cần có yêu cầu đặc thù về kỹ thuật, quy trình thi công; nhiều đơn vị thi công chưa tuân thủ đúng chỉ dẫn kỹ thuật nên khi sử dụng đã gây ra các khuyết tật nứt rạn, ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng sản phẩm, lòng tin của người sử dụng.

Đánh giá về chất lượng gạch không nung hiện nay, PGS.TSKH Bạch Đình Thiên - Viện trưởng Viện Nghiên cứu và ứng dụng vật liệu xây dựng nhiệt đới, Trường Đại học Xây dựng cho biết, để gạch không nung mà cụ thể là gạch bê tông đảm bảo chất lượng, chúng cần đảm bảo nguyên liệu: xi măng, cốt liệu, phụ gia khoáng, phụ gia hoá học và nước đảm bảo chất lượng; thành phần phối liệu hợp lý đảm bảo mác thiết kế; quá trình trộn với độ đồng nhất cao; tạo hình trên thiết bị rung ép được lèn chặt tốt; độ đồng đều các viên gạch trong một lần ép cao; được bảo dưỡng trong môi trường ẩm bão hoà đến khi ổn định thể tích.

Hiện nay, có 3 dây chuyền sản xuất gạch bê tông công nghệ tiên tiến, công suất lớn đã đầu tư gồm: Nhà máy gạch bê tông của Công ty Tân Thành 9 Thanh Hoá; Nhà máy gạch bê tông thuộc Công ty Trần Châu, Hà Tĩnh; Nhà máy gạch không nung Đại Dũng Xanh, TP. Hồ Chí Minh. Tại ba nhà máy này mỗi ca sản xuất chỉ từ 3 - 5 nhân viên. Quy trình công nghệ sản xuất gạch bê tông tại các nhà máy này, đặc biệt là quy trình bảo dưỡng được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo chất lượng gạch ổn định.

“Tại TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, 100% các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải sử dụng gạch không nung. Để tăng tỷ lệ đón nhận gạch không nung trong cộng đồng, chúng ta cần tiếp tục tuyên truyền những lợi ích mang lại từ việc sử dụng gạch không nung, đồng thời việc dùng các dây chuyền hiện đại và sản xuất với năng suất cao, giá thành gạch không nung sẽ rẻ và cạnh tranh được với gạch đỏ trong thời gian tới”. PGS.TSKH Bạch Đình Thiên cho biết.

ximang.vn (TH/ QĐND)

 

Các tin khác:

Kon Tum: Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung ()

Quảng Bình: Chú trọng quản lý chất lượng gạch không nung trong các công trình xây dựng ()

Hướng đi mới cho vật liệu xây không nung tiếp cận thị trường ()

Dùng gạch không nung Việt Nam giảm gần 2 triệu tấn CO2 ()

Doanh nghiệp khó tiếp cận ưu đãi về đầu tư sản xuất gạch không nung ()

Nguyên nhân doanh nghiệp chưa tích cực chuyển đổi sản xuất gạch không nung ()

Gỡ rào cản cho vật liệu xây dựng không nung ()

Hà Nam: Gạch không nung - Cung vượt cầu ()

Bình Định: Gạch không nung bắt đầu tìm được chỗ đứng trên thị trường ()

Bà Rịa - Vũng Tàu: Sử dụng vật liệu xây không nung còn nhiều hạn chế ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?