Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Công nghệ nào cho gạch không nung?

12/12/2018 3:24:54 PM

Từ năm 2010, nhà nước đã có chủ trương khuyến khích phát triển gạch xi măng cốt liệu (gạch bê tông hay gạch không nung). Kể từ đó, nhiều văn bản, quy định đã ra đời, nhưng điểm mấu chốt là kiểm soát chất lượng và hạn chế gạch đỏ đã chưa được chú trọng.

Việt Nam đã làm chủ công nghệ

Công nghệ sản xuất gạch không nung xi măng cốt liệu theo nguyên lý ép tĩnh hai chiều, đơn động cho ra các sản phẩm gạch ống chất lượng cao, tỷ trọng thấp đã được một số đơn vị khoa học công nghệ trong nước hoàn toàn làm chủ. Một số dây chuyền thiết bị đã tham gia sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường 2 - 3 năm nay và theo các chuyên gia, hoàn toàn chứng minh được độ ổn định, tính bền bỉ của cả hệ thống sản xuất và chất lượng sản phẩm.


Sản phẩm viên gạch ống không nung xi măng cốt liệu với công nghệ ép tĩnh đã chinh phục lòng tin của nhiều nhà thầu xây dựng Long An, TP HCM và Bình dương... Thậm chí dây chuyền thiết bị và cả sản phẩm gạch đều đã được công nhận là sản phẩm khoa học công nghệ của Việt nam. Nhưng sau khi được chuyên gia công nhận, thị trường công nhận, nhà nước công nhận… công nghệ sản xuất này dường như vẫn cô đơn lẻ loi trong cộng đồng ngành xây dựng. Doanh nghiệp sau khi bỏ công sức ra đầu tư, nghiên cứu, thành công, đăng ký với nhà nước… sau rồi thì để đó; và doanh nghiệp lại phải quay ra loay hoay bươn trải để tồn tại, mong chờ ngày nào đó chính sách thuận lợi hơn chăng?

Bất cập trong chính sách và thực thi

Trong khi Chính phủ luôn ban hành những chính sách dường như hỗ trợ rất tốt cho phát triển gạch không nung như Thông tư 13/2007/TT-BXD, Thành lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ, Dự án phát triển gạch không nung do UNDP tài trợ...  Gạch ống không nung xi măng cốt liệu, công nghệ ép tĩnh chất lượng cao vẫn chưa được đánh giá đúng, chưa được thị trường đón nhận… Vậy thực trạng này là do đâu?

Trước hết có thể nói là do các nhà thầu xem thường pháp luật. Họ đã bỏ qua Thông tư chỉ đạo sử dụng gạch không nung trong công trình cao tầng và vốn ngân sách mà xây dựng. Nhưng có thể vì lợi nhuận mà các nhà thầu, chủ đầu tư chỉ quan tâm đến giá rẻ, không quan tâm đến chất lượng. 

Tất nhiên vừa qua dư luận có một số sản phẩm gạch không nung chất lượng chưa đảm bảo do các cơ sở sản xuất chưa đầu tư tương xứng, chưa kiểm soát được công nghệ, lại cố gắng giảm giá để cạnh tranh nên đã cho ra thị trường các sản phẩm không đảm bảo, gây dư luận không tốt. Nhưng nếu các nhà thầu biết lựa chọn các sản phẩm chất lượng, giá cả phù hợp, thị trường vẫn có nhiều sản phẩm đáp ứng tốt, hoàn toàn có thể an tâm đưa vào sử dụng trong các công trình dân dụng và công nghiệp.

Gạch rung ép công nghệ Trung Quốc được quảng cáo mạnh mẽ với năng suất cao giá thành gạch bán thấp và đặc biệt được hỗ trợ thuế nhập khẩu 0%. Điều này tạo nên một làn sóng đầu tư hào hứng. Nhưng sau một thời gian, chất lượng viên gạch ảnh hưởng đến công trình là nguyên nhân của lún móng, nứt tường… nên hiện nay hàng loạt nhà đầu tư tháo chạy khỏi thị trường, tạo nên khoảng trống đáng kể về sản lượng, về giá bán, và gạch đất nung lại được dịp lên ngôi...

Kiến nghị từ thực tế phát triển

1. Để phát triển bền vững ngành vật liệu xây không nung, để không tốn chi phí cưỡng chế, giám sát, giải quyết khiếu nại của việc cấm sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung; nhà nước nên đánh thuế môi trường lên viên gạch đất sét nung với mức thuế hợp lý. Gạch đất sét nung vừa tiêu tốn đất đai tài nguyên không tái tạo, vừa phát thải khí CO2. Việc này vừa hạn chế sản xuất loại sản phẩm này, vừa thu ngân sách về cho nhà nước.

2. Để quản lý chất lượng gạch không nung chặt chẽ, cần thêm tiêu chí tỉ khối của gạch trong tiêu chuẩn TCVN 6477:2016, nhằm giảm áp lực lên hệ móng, giúp an toàn, bền vững chất lượng cho các công trình và giảm chi phí móng và chống hiện tượng nứt tường, thể hiện quan điểm khuyến khích sản xuất vật liệu không nung có tỷ trọng thấp. 

3. Cần có phương án tháo gỡ khó khăn cho việc các công trình vốn ngân sách được thiết kế dự toán bị quy định chặt chẽ về kích thước, chủng loại gạch xây tường như dùng gạch bê tông 4 lỗ 8x8x18, Mac 75... Điều này làm cho các loại gạch nhẹ khác như gạch ống 8 lổ với nhiều ưu điểm không được tham gia vào các công trình có vốn ngân sách.

Gạch không nung sẽ ngày càng phát triển, đây là xu thế tất yếu không thể đảo ngược. Vấn đề là thời gian. Gạch không nung cần được kiểm soát chất lượng tốt, đi vào công trình, khi đó các đơn vị sản xuất đi đầu mới có hiệu quả để tồn tại và phát triển. Và lợi ích chung của đất nước về bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng sẽ được thể hiện bền vững, lâu dài trong các công trình xây dựng.

ximang.vn

 

Các tin khác:

Thanh Hóa: Sản xuất và tiêu thụ gạch không nung khởi sắc ()

Hà Giang: Triển vọng cho vật liệu xây dựng gạch không nung ()

Gạch không nung – Còn long đong đến bao giờ? ()

Quảng Bình: Vật liệu xây không nung và bài toán cung-cầu ()

Khánh Hòa: Nhiều khó khăn trong sản xuất, sử dụng gạch không nung ()

Long An: Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng máy ép gạch không nung ()

Cà Mau: Từng bước thay thế vật liệu xây dựng bằng gạch không nung ()

Kon Tum: Gạch không nung chật vật tìm thị trường ()

Quảng Ninh: Vật liệu xây không nung vẫn loay hoay tìm chỗ đứng trên thị trường ()

Gạch không nung: Nhu cầu sử dụng tăng dần qua từng năm ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?