Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển bền vững

Khuyến khích việc sản xuất vật liệu xây không nung

01/07/2013 3:18:28 PM

Bộ Xây dựng đã có nhiều chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 (Chương trình 567) vào thực tế và khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung trong những năm gần đây.



Cụ thể như ưu đãi về thuế suất, thuế nhập khẩu đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu để phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng cốt liệu công suất từ 7 triệu viên/năm trở lên.

Các dự án đầu tư sản xuất các loại vật liệu xây không nung nhẹ có tên trong danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư sẽ được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu. Dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nếu đáp ứng về địa bàn thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đặc biệt, được miễn tiền sử dụng đất nếu dự án được đầu tư tại địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; giảm 30% tiền sử dụng đất nếu dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư không thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; được miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp…

Theo Bộ Xây dựng, trước khi có Quyết định 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020, số liệu thống kê vào năm 2009 cho thấy, trên toàn quốc đã sản xuất được khoảng 23 tỷ viên gạch quy tiêu chuẩn (QTC); trong đó vật liệu xây không nung chỉ chiếm khoảng 8%, gạch đất sét nung 92% (trong số gạch nung có gạch sản xuất bằng công nghệ lò tuynel chiếm 57%, lò thủ công chiếm 38%, các loại lò khác chiếm 5%).

Số lượng lò gạch thủ công ở một số tỉnh vẫn còn cao như An Giang, Quảng Ninh, Quảng Bình, Đồng Tháp, thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Kon Tum, Vĩnh Long. Đặc biệt có một số tỉnh có số lượng lò đứng thủ công lớn nhất toàn quốc là Bắc Giang 2.500 lò, An Giang 1.551 lò, thành phố Hà Nội 1.100 lò.

Sau một thời gian triển khai thực hiện Quyết định 567, hiệu quả đạt được tại các địa phương khá rõ rệt. Hiện nay có 8 tỉnh đã xây dựng Lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trình Bộ Xây dựng thẩm định và ban hành là các tỉnh: Kon Tum, Quảng Ngãi, Bến Tre, Bắc Ninh, Sóc Trăng, Thái Nguyên, Đắk Nông và Lào Cai.

Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, đến hết năm 2012, trên phạm vi toàn quốc đã đầu tư các dây chuyền sản xuất vật liệu xây không nung với tổng công suất khoảng 5,4 tỷ viên QTC, so với sản lượng vật liệu xây sản xuất năm 2012 chiếm 27%. Trong đó, gạch xi măng cốt liệu là 4 tỷ viên và gạch bê tông nhẹ là 1,4 tỷ viên. Như vậy, sau gần ba năm thực hiện việc đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung của các doanh nghiệp là rất khả quan, đạt mục tiêu Chương trình 567 đề ra là vật liệu xây không nung chiếm từ 20-25% sản lượng vật liệu xây dựng./.

Theo TTXVN *

 

Các tin khác:

Sử dụng gạch không nung để môi trường “xanh” hơn ()

Giải pháp phát triển bền vững ngành vật liệu xây dựng ()

Ecocem cho ra đời sản phẩm mới, xi măng đóng bao thân thiện môi trường ()

Vinacomin: Đẩy mạnh cơ giới hóa để phát triển bền vững ()

Vẫn đau đầu bài toán năng lượng ở Việt Nam ()

Phát triển kinh tế xanh càng sớm càng tốt ()

Cỗ máy xanh: robot tái chế rác ()

Vật liệu "xanh" hạ nhiệt cho ngôi nhà mùa nóng ()

Ứng dụng công nghệ nhiệt khí thải phát điện trong ngành xi măng ()

Chương trình phát triển Vật liệu xây không nung: Từng bước thay thế vật liệu nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?