Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Nguyên, nhiên liệu

Các thông số clinker và tỷ lệ phần trăm alite (P2)

21/03/2018 3:54:30 PM

(ximang.vn) Trong bài viết này Arthur Harrisson giải thích tầm quan trọng của ba thông số chính của clinker và sự liên quan của các thông số này tới hàm lượng alite có mặt trong clinker.

>> Các thông số clinker và tỷ lệ phần trăm alite (P1)

Tại sao hàm lượng alite không thay đổi theo hàm lượng tiềm tàng của phép tính Bogue?

Qua trực giác, có thể được cho là, mặc dù mọi người đã biết rằng các thành phần thực tế của bốn pha chính không được như giả định bởi phép tính Bogue, các xu hướng sẽ là tương tự vì các thành phần của các pha trong một nhà máy xi măng sử dụng các nguyên liệu tương tự và các dải mục tiêu tương tự.

Nếu thành phần trong các hợp chất chính của clinker thay đổi đồng thời duy trì được nhiều hoặc ít hơn hiện trạng liên quan tới hàm lượng alite, thì điều gì ảnh hưởng tới các thành phần của các pha?

Trước hết, toàn bộ các pha clinker có chứa một số các tạp chất. Pha phong phú nhất là alite và lượng thay thế các ô-xít khác cho CaO va SiO2 mà xuất hiện trong alite phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng các ô-xít khác trong clinker. Một bài báọ trước đây đã nghiên cứu mối quan hệ giữa MgO và alite, xem xét tại sao việc tăng MgO trong clinker lại không thường tạo ra thêm alite cho dù xu hướng MgO được biết đến sẽ bổ sung CaO vào pha này. Một số nghiên cứu, ví dụ, đã chỉ ra các mối quan hệ giữa hàm lượng MgO trong clinker và hàm lượng MgO là một ô-xít thay thế trong các tinh thể alite. Số liệu có sẵn cho nghiên cứu này, thậm chí trong một phạm vi nhỏ các mức MgO trong clinker từ 0,9 - 1,1%, hỗ trợ cần thiết cho phạm vi này với MgO alite tăng từ 0,5 - 0,7% so vơi phạm vi này. Taylor viện dẫn một vài tác giả mà đã tìm thấy các mối quan hệ giữa lượng MgO trong clinker và trong các tinh thể alite, nằm trong khoảng từ MgO trong alite gấp 0,45 lần so với lượng đó trong clinker đến gấp 0,74 lần giá trị clinker.

Ảnh hưởng của belite

Một lý giải khả dĩ cho những thay đổi này nằm ở trong pha mà được loại khỏi phép tính LSF, nghĩa là belite. Thành phần allte nhìn chung gồm 4 pha chính với các thành phần tinh khiết được xác định trong phương trình Bogue, mà thành phần của belite có thể thay đổi rất nhiều so với pha thuần. Sự khác biệt xuất phát từ hai nguồn: Thứ nhất, dạng nhiệt độ cao hơn của belite có thể giữ tỷ lệ phần trăm cao hơn các ô-xit thay thế so với các dạng nhiệt độ thấp hơn và thứ hai, vì ở giữa các phiến mỏng, mà có đặc điểm của các tinh thể belite, được tìm thấy khi thu được các nguyên liệu đã xử lý trong quá trình clinker được làm nguội. Trong khi không bị hòa tan trong các tinh thể belite, nguyên liệu này vẫn tồn tại ở dạng vật lý trong belite và không có sẵn ở chỗ khác trong clinker. Kết cấu vật liệu chèn khe hở không phải là C2S, mà là toàn bộ các tinh thể có đặc tính hóa học tượng tự như thành phần tinh khiết của pha nhiệt độ cao. 

Do đó, vị trí của tạp chất trong các tinh thể belite đưa ra một giải pháp làm nguội mẫu cllnker thuận lợi. Belite chứa hàm lượng các thành phần tạp chất cao khi ở nhiệt độ cao ở dạng α, nhưng khi các tinh thể belite nguội đi và đi qua các chuyển đổi pha sang dạng α’ và sau đó sang dạng β, các tạp chất bị mất đi dần từ mạng tinh thể, vì các thể hình ở nhiệt độ thấp hơn ít có khả năng điều chỉnh phù hợp với các chất thay thế. Làm nguội nhanh mang lại ít cơ hội hơn cho các tạp chất thoát ra so với làm nguội chậm dần.
 

Đối với phép phân tích clinker dưới kính hiển vi, vốn là một giải pháp tuân thủ theo kỹ thuật đánh giá chất lượng bằng phương pháp Ono. Một trong nhưng biện pháp đo lường trong phép phân tích này là để đánh giá màu sắc của các tinh thể belite. Clinker được làm nguội nhanh hơn có chứa các tinh thể belite màu vàng chanh khi được quan sát trong ánh sáng truyền qua vì các tạp chất vẫn được hòa tan phần lớn trong các tinh thể. Khi làm nguội chậm dần, các tạp chất được xử lý tách ra khỏi các tinh thể, mang lại cho chúng kết cấu dạng bụi và màu sắc chung của các tinh thể belite trở thành màu hổ phách.
 

Thành phần chung của các tinh thể belite trong clinker có thể đo kiểm tra được khi sử dụng phép phân tích tia X tán xạ năng lượng trong kính hiển vi điện tử quét. Thành phần của các tinh thể belite cụ thể (hoặc bất kỳ sự thay đổi nào khác của tinh thể) có thể đạt được bằng cách dừng tia quét và định vị nó trên một tinh thể cụ thể. Càc tia X phát ra là kết quả của sự tương tác của chùm tia điện tử với tinh thể được thu lại và phổ kế tạo ra so sánh với hệ tiêu chuẩn để tạo ra phép phân tích hóa học một tinh thể cụ thể. Một số phép phân tích như vậy được tiến hành để đạt được thành phần belỉte trung bình cho mẫu clinker.
 

Trong phép phân tích mẫu clinker tiêu biểu được viện dẫn bởi Taylor và được sao chép lại từng phần trong Bảng 1, hầu hết các tạp chất tìm thấy trong alite thay thế CaO trong khi hầu hết các tạp chất trong beìíte thay thế SiO2.

 


 

Trường hợp này ảnh hưởng tới hệ số tỷ lượng thực của CaO: SiO2 trong mỗi pha. Trong trường hợp được viện dẫn bởi Taylor belite có tỷ lệ 2,16 trong khi alite có tỉ lệ 3,04. Do đó, việc thay thế SiO2 bằng các ô-xit lạ trong belite có nghĩa là sẽ cần nhiều vôi hơn để tạo ra belite lớn hơn tỉ lệ 2:1 được áp dụng cho phép tính Bogue.

Hình 5 cho thấy các mối quan hệ thực tế giữa tỷ lệ phần trăm theo trọng lượng của SiO2 và CaO trong các tinh thể alite và belite cụ thể từ clinker của một nhà máy so với các vị trí trên các trục C3S và C2S tinh khiết tương tự. Hệ quả của sự khác biệt này đó là, như đã chỉ ra ở Hình 6 đối với hai bộ clinker đã nêu ở Hình 1 và 2, khi hàm Ịượng LSF trong clinker giảm xuống, thì sự khác biệt giữa tỷ lệ phần trăm alite được dự đoán bằng phép tính Bogue và tỷ lệ alite thực tế tăng lên vì belite thực tế yêu cầu nhiều vôi hơn so với C2S theo phép tính Bogue và có ít CaO hơn co sẵn cho sản sinh ra alite. Trong thực tế, tăng LSF (nghĩa là giảm bơt hàm lượng C2S tiềm ẩn) làm giảm bớt sự khác biệt giữa phép tính Bogue và tỷ lệ phần trăm alite thực tế, không nhất thiết bằng việc thay đổi thành phần alite, nhưng lại bằng cách tạo ra nhiều belite hơn so với LSF dự đoán, mà sử dụng nhiều vôi hơn so với phép tính Bogue dự đoán do đó alite bị chối bỏ còn CaO được yêu cầu để làm tăng theo dự kiến tỷ lệ alite.

Một kết quả thú vị là việc tăng LSF sẽ không làm tăng alite thực tế đến một chừng mực đã dự kiến và trong một số trường hợp gần như không tăng đáng kể, như đã thấy ở Hình 2.

Người ta đã đánh giá cao rằng tỷ lệ thực của alite trong clinker thương lớn hơn so với các dự đoán theo phép tính Bogue, nhưng lượng tạp chất trong alite, ngoại trừ trong trường hợp các mức MgO cao có mặt trong alite, thì thường không đủ để giải thích sự khác biệt. Rõ ràng là tỷ lệ alite cao hơn đã quan sát thấy dưới kính hiển vi hoặc bằng cách phân tích XRD chỉ yếu là do tỷ lệ CaO:SiO2 cao trong belite và do đó là tỷ lệ belite thấp hơn so với dự kiến.
 

Quỳnh Trang (Theo TTKHKT Xi măng)

 

Các tin khác:

Nhiên liệu mới trong sản xuất xi măng từ công nghệ xử lý chất thải rắn ()

Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mịn phối liệu và Hệ số bão hòa vôi đến khả năng nghiền clinker (P3) ()

Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mịn phối liệu và Hệ số bão hòa vôi đến khả năng nghiền clinker (P2) ()

Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mịn phối liệu và Hệ số bão hòa vôi đến khả năng nghiền clinker(P1) ()

Hiểu biết toàn diện về phụ gia trợ nghiền (P8) ()

Hiểu biết toàn diện về phụ gia trợ nghiền (P7) ()

Hiểu biết toàn diện về phụ gia trợ nghiền (P6) ()

Hiểu biết toàn diện về phụ gia trợ nghiền (P5) ()

Hiểu biết toàn diện về phụ gia trợ nghiền (P4) ()

Hiểu biết toàn diện về phụ gia trợ nghiền (P3) ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?