Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Nguyên, nhiên liệu

Ảnh hưởng tro bay, Silica Fume và phụ gia siêu dẻo trong NM xi măng đến tính chất bê tông (P1)

13/06/2017 4:27:25 PM

(ximang.vn) Trong các bài viết trước đây, ximang.vn đã có dịp trình bày với độc giả về “Xi măng đa cấu tử” – một phiên  bản mới của  xi măng hỗn hợp PCB, không còn chịu sự ràng buộc về tỷ lệ pha phụ gia tối đa như xi măng PCB. Trong xi măng đa cấu tử, tỷ lệ phụ gia tổng hợp rất lớn từ 40% đến 80%. Trong bài viết này, tác giả xin tóm lược lại một nghiên cứu của Kanchan Mala cùng các cộng sự thuộc 2 đơn vị: Đại học Kỹ thuật Công nghệ Jaypee và  Hội đồng Quốc gia về Xi măng và Vật liệu xây dựng (Ấn Độ). Nghiên cứu đi vào tìm hiểu ảnh hưởng của tro bay và Silica Fume trong xi măng đến tính chất của bê tông trong điều kiện sử dụng thêm phụ gia siêu dẻo.

1. Phạm vi nghiên cứu

Khi thay thế một phần xi măng OPC bằng tro bay (Fly Ash – FA), tốc độ tăng cường độ ở bê tông được ghi nhận là diễn  ra chậm hơn so với xi măng OPC không pha tro bay, đặc biệt là ở độ tuổi sớm (R3 và R7). Điều này khiến việc sử dụng tro  bay bị hạn chế đối với những yêu cầu xây dựng cần bê tông có cường độ ban đầu cao. Để khắc phục vấn đề này, hỗn hợp ba cấu tử gồm: xi măng OPC, tro bay và Silica Fume (SF) được sử dụng phối hợp với nhau. Việc bổ sung Silica Fume sẽ giúp tăng cường độ ban đầu của bê tông bằng cách hình thành các trung gel C-S-H ở giai đoạn đầu, do phản ứng pozzolanic {Ca(OH)2 + H4SiO4  → CaH2SiO4.2H2O} diễn ra rất nhanh và đem lại hiệu quả rất bền vững. Ngoài ra, khả năng chống thấm Clo của bê tông cũng được cải thiện rõ rệt.

Trước khi nghiên cứu này được tiến hành, đã có một số công trình tương tự được tiến hành nhưng chủ yếu vẫn chỉ dừng lại ở việc đánh giá ảnh hưởng của tro bay và Silica Fume đến các chỉ tiêu cơ lý của xi măng, chưa nghiên cứu sâu về tính chất của bê tông khi chế tạo từ loại xi măng này. Tỷ lệ tro bay, Silica Fume trong các nghiên cứu trước đó cũng chưa cao, tro bay mới thử nghiệm ở khoảng 20 - 30%, Silica Fume tối đa mới thử ở 7 - 8%.

Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào tiến hành thay đổi tỷ lệ nước/chất kết dính và sử dụng thêm phụ gia bê tông. Những vấn đề còn bỏ ngỏ này sẽ được nhóm tác giả tìm cách giải  đáp, thông qua việc thay đổi liên tục cấp phối xi măng, cấp phối bê tông trong quá trình thử nghiệm, kể cả việc thay đổi tỷ lệ nước/chất kết dính và đánh giá thêm tác dụng của chất phụ gia đến tính chất của bê tông trong từng trường hợp cụ thể.

2. Vật liệu sử dụng

- Xi măng: xi măng OP53 theo tiêu chuẩn IS: 12.269 (IS 1987);

- Tro bay thấp Canxi: thu thập tại địa phương từ Nhà máy Nhiệt điện Chabbra, Motipura Chowki (Ấn Độ);

- Silica Fume:    Lớp  920D,  phù  hợp với tiêu chuẩn ASTM C1240 và IS:15.388 (IS 2003);

- Cốt liệu: đá xây dựng kích thước max 20mm;

- Cát: cát sông, phù hợp với nhóm III của tiêu chuẩn IS: 383 (IS 1970);

- Phụ gia siêu dẻo: PCE của hãng BASF, chất lượng đạt tiêu chuẩn IS 9103-1999 và ASTM C494 loại G. PCE có trọng lượng riêng =1,07kg/l, hàm lượng chất rắn ≥ 25% theo khối lượng.

Đặc tính kỹ thuật chính của xi măng OPC, tro bay và Silica Fume được trình bày trong Bảng 1 dưới đây.
 

3. Cấp phối nghiên cứu

Tổng khối lượng các chất kết dính được ấn định là 450kg/m3 bê tông. Thành phần của 450kg này cũng được thay đổi, cụ thể gồm:

- 01 mẫu chỉ chứa xi măng OPC (mẫu đối chứng);

- 02 mẫu chỉ chứa xi măng OPC và SF, tỷ lệ SF lần lượt là 7% và 10%;

- 04 mẫu chỉ chứa xi măng OPC và FA, tỷ lệ FA lần lượt là 20; 30; 40; 50%;

- 08 mẫu chứa đầy đủ 3 cấu tử là xi măng OPC, SF và FA, với tỷ lệ thay thế xi măng OPC của tổng SF+FA lần lượt là 20; 30; 40; 50%. Trong đó, tỷ lệ SF được tăng dần từ 7 - 10%, tỷ lệ FA tăng dần từ 10 đến 40%.

Đối với mỗi một cấp phối bê tông, lại lần lượt thử nghiệm ở 3 tỷ lệ nước/chất kết dính (w/b) khác nhau là 0,3; 0,4; 0,45. Đây là 3 tỷ lệ w/b thường dùng nhất trong thực tế chế tạo bê tông, từ tỷ lệ cao nhất đến thấp nhất.

Như vậy, tổng cộng có 45 mẫu bê tông nghiên cứu, từ các tổ hợp chất kết dính có tỷ lệ xi măng OPC-SF-FA khác nhau, ở các tỷ lệ w/b khác nhau. Ký hiệu và thành phần cấp phối, tỷ lệ w/b của từng mẫu được tổng hợp trong Bảng 2.
 

Đối với các mẫu bê tông đối chứng M1; M2; M3 (chứa 100% xi măng OPC), lại tiếp tục thay đổi thành phần cốt liệu cỡ 10mm và 20mm, ở các tỷ lệ w/b khác nhau, cụ thể như Bảng 3.
 

Đối với tất cả các mẫu trong Bảng 2Bảng 3, thành phần cấp phối được tính là khối lượng khô. Quy trình trộn, gia công mẫu như sau:

- Trộn các cấu tử: xi măng OPC, SF, FA, cốt liệu (các loại) trong máy trộn chảo, thời gian trộn: 60 giây;

- Thêm vào máy trộn 75% lượng nước cần thiết, trộn tiếp 60 giây;

- Thêm nốt 25% lượng nước cần thiết và phụ gia siêu dẻo vào máy trộn, trộn 30 giây;

- Vữa bê tông được đổ khuôn, đầm trên bàn rung;

- Mỗi cấp phối đúc 03 viên mẫu, tháo khuôn sau 24h; 

- Ngâm dưỡng mẫu trong nước cho đến ngày thử nghiệm.

Các viên mẫu được ép xác định cường độ kháng nén ở độ tuổi 7, 28 và 56 ngày; xác định cường độ kháng nén ở độ tuổi 7 và 28 ngày.
(Còn nữa)
 
Quỳnh Trang (Theo TTKHKT Xi măng)

 

Các tin khác:

Phụ gia trợ nghiền có chứa PCE (P2) ()

Phụ gia trợ nghiền có chứa PCE (P1) ()

Phụ gia trợ nghiền cho xi măng portland đá vôi (PLC) - (P2) ()

Phụ gia trợ nghiền cho xi măng portland đá vôi (PLC) - (P1) ()

Ổn định các thành phần trong clinker ()

Ảnh hưởng của kiềm hòa tan đến khả năng tương thích xi măng – phụ gia siêu dẻo (P3) ()

Ảnh hưởng của kiềm hòa tan đến khả năng tương thích xi măng – phụ gia siêu dẻo (P2) ()

Ảnh hưởng của kiềm hòa tan đến khả năng tương thích xi măng – phụ gia siêu dẻo (P1) ()

Bê tông tự liền vết nứt: Kỷ nguyên mới cho ngành VLXD (P3) ()

Bê tông tự liền vết nứt: Kỷ nguyên mới cho ngành VLXD (P2) ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?