Kinh nghiệm vận hành
Quy trình vận hành máy đập búa clinker
03/12/2012 4:01:09 PM
Vừa qua, Ban Biên tập ximang.vn nhận được email của một số độc giả từ các nhà máy xi măng trong cả nước hỏi về Quy trình vận hành hệ thống máy đập búa clinker. Sau một thời gian thu thập tài liệu và tham khảo kinh nghiệm vận hành của các chuyên gia, Ban biên tập ximang.vn sẽ cung cấp một cách sơ lược một số Quy trình vận hành (QTVH) hệ thống máy đập búa clinker để độc giả tham khảo.
1. Mục đích
- Thực hiện các công việc kiểm tra, chuẩn bị, và vận hành máy đập clinker tại phân xưởng.- Để kiểm tra giám sát trong quá trình vận hành.- Làm tài liệu đào tạo cán bộ, công nhân vận hành máy đập clinker và các thiết bị liên quan khác tại phân xưởng.
2. Phạm vi áp dụng
- Áp dụng cho vận hành máy đập clinker và các thiết bị liên quan khác tại phân xưởng.
3. Chú giải- VHTT. Vận hành trung tâm- ĐKTT. Điều khiển trung tâm- HD. Hướng dẫn- CLK. Clinker
4. Tài liệu tham khảo
- Training manual
- Operating manual
- Flow
-Sheet
5. Nội dung5.1. Thông số các thiết bị chính. 5.1.1. Cơ cấu cơ khí
Khung máy. Gồm các tấm thép ghép lại với nhau bằng mối ghép hàn hoặc bu lông, trên đó dặt hai ổ đỡ cho trục rôto búa, những ổ đỡ này có vành làm kín.Phần trên của khung máy phía rôto búa có lắp các tấm đe phía trong khung máy những nơi tiếp xúc với sự mài mòn đều được lắp các tấm chịu mài mòn.Rôto búa. Gồm một trục nằm ngang, trên đó lắp các đĩa thép hình tròn giữa khe hở có các đĩa búa liền nhau người ta lắp các quả búa và các bạc lót nhờ trục thép. Tổng số quả búa là 30 quả được lắp trên 4 trục búa tạo thành những hàng búa so le với nhau. Việc bố trí quả búa trên các trục sao cho đảm bảo tính cân bằng và hiệu quả đập tối ưu nhất.Phần đầu trục rôto có lắp bánh đà đồng thời làm puly để truyền chuyển động từ động cơ.
Giàn đe. Gồm các tấm thép ghép lại với nhau và có thể điều chỉnh được nhờ các bu lông
5.1.2. Máy đập ClinkerKiểu . 920x 3000 mmTốc độ. 395 vòng/phútCỡ hạt đầu ra. ≤ 25 mmNăng suất 75 tấn/giờ
5.1.3. Động cơ dẫn động chính. Kiểu. YRW315M – 8 Công suất động cơ. 75KWTốc độ. 740 vòng/phútĐiện áp. 380V5.2. Kiểm tra và điều chỉnh. Sau một thời gian máy búa hoạt động ta phải kiểm tra và điều chỉnh lại các thông số sau.
5.2.1. Kiểm tra và siết lại tất cả các bu lông. - Bu lông trên vỏ máy, bu lông nền siết chặt lại sau 2 ngày vận hành.- Bu lông móc ghi, bulông tấm đỡ được vặn chặt.
5.2.2. Kiểm tra độ mòn của quả búa và điều chỉnh kích thước. - Xoay bề mặt đập của quả búa lên trên hoặc thay mới khi đã kiểm tra độ mòn của quả búa.- Đem cân một vài quả búa nếu trọng lượng còn 75-80% so với ban đầu thì thay búa mới.- Kiểm tra, điều chỉnh khoảng cách giữa đầu búa với tấm đe phía đầu liệu ra là a= 10 -15 mm.- Hàng giờ phải kiểm tra nhiệt độ của các cuôn dây động cơ, ổ mỡ động cơ, ổ đỡ roto búa phải đảm bảo rằng nhiệt độ không được phép quá giới hạn cho phép.
5.2.3. Các cơ cấu bảo vệ an toàn cho máy búa.
- Các chốt an toàn được lắp liên kết truyền chuyển động với rôto máy búa, giữa đe với thân máy, trường hợp bị kẹt tắc chốt an toàn sẽ bị đứt.- Thíêt bị giám sát tốc độ, nếu tốc độ của trục rôto búa chạy thấp hơn tốc độ đặt thì bộ giám sát tốc độ sẽ dừng môtơ.- Giám sát nhiệt độ ổ bi nhờ sensor, nhiệt độ ổ đỡ cao quá mức độ cho phép thì động cơ dừng.- Điều khiển dòng Clinker vào máy, nếu máy đạp búa đầy vật liệu thì động cơ sẽ ngừng. Trong trường hợp máy đập quá tải do có những tảng cola quá lớn ta phải sử lý bằng cách báo với trưởng ca sản xuất để phòng ĐKTT giảm tốc độ ghi để máy đập búa đập dần dần tảng côla đó.- Phần điện. gồm có rơle nhiệt, máy cắt, công tắc an toàn, cầu chì, can đo nhiệt độ ổ đỡ, nhiệt độ cuộn dây.5.3. Hướng dẫn vận hành. 5.3.1. Các bước chuẩn bị trước khi khởi động máy búa. Kiểm tra toàn bộ tình trạng dầu, mỡ bôi trơn phải chắc chắn rằng các điểm bôi trơn này đã được bôi trơn đầy đủ theo quy định.- Kiểm tra xem còn trướng ngại vật trong máy không.- Kiểm tra độ bắt chặt của bu lông, mối ghép.- Kiểm tra về tình trạng an toàn cho người và thiết bị.- Kiểm tra môtơ, hộp giảm tốc, khớp nối đưa môtơ về trạng thái sẵn sàng hoạt động, tất cả các công tắc an toàn và công tắc sự cố phải ở vị trí làm việc. (Xóa hết tín hiệu báo động).5.3.2. Vận hành. Máy đập búa được vận hành theo 2 phương thức5.3.2.1. Vận hành máy đập từ trung tâm. Máy búa được vận hành từ phòng ĐKTT công đoạn theo liên động dây truyền khi. - Công việc chuẩn bị đã hoàn tất- Không còn báo động máy và mô tơ- Nguồn cung cấp đã sẵn sàng - Các cửa thăm được đóng kín- Các thiết bị phía sau đã chạy ổn định- Tín hiệu báo hiệu chạy máy5.3.2.2. Vận hành máy đâp chay tại chỗ
Ý nghĩa. Khi chạy máy ở phương thức này các bộ phận dẫn động đều có thể chạy, dừng đơn lẻ bằng công tắc vận hành đặt cạnh máy các chức năng giám sát hoạt động tốtỨng dụng. Máy được chạy khi cần vận hành đơn lẻ, kiểm tra, sửa chữa, sử lý sự cố.Điều kiện khởi động. - Công tác chuẩn bị cho khởi động đã hoàn tất- Không còn báo động máy và môtơ- Nguồn điện cung cấp sẵn sàng.- Phải được sự cho phép chạy tại chỗ của ĐKTT công đoạnKhởi động bình thường. - Khởi động băng gầu phía sau máy đập búa - Khởi động động cơ rôto máy búa (lúc này trong máy búa không có bột liệu)5.4. Dừng máy. 5.4.1. Dừng chủ động. - Nếu máy được dừng chủ động, thời gian dừng lâu thì tiến hành các công việc. vệ sinh, bảo dưỡng , sửa chữa theo yêu cầu.- Dừng chủ đọng trong thời gian ngắn thì tiến hành kiểm tra. + Mở nắp máy kiểm tra, siết bulông, nêm giữ. + Kiểm tra độ mòn của các tấm lót, tình trạng các bulông, thanh ghi.5.4.2. Dừng do sự cố. Sự cố ngay tại máy đập, trục trặc trong dây truyền thì máy búa dừng để khắc phục sự cố chuẩn bị sẵn sàng chạy lại máy.5.5. Xử lý một số sự cố. 5.5.1. Sự cố qứa tải máy đập. Nguyên nhân. - Do tảng Clinker quá lớn- Do có vật liệu lạ rơi vào máy (như sắt thép) dẫn đến máy bị quá tảiXử lý. - Kiểm tra nguyên nhân gây quá tải để khắc phục- Lấy hết vật liệu lạ trong máy ra ngoài- Nếu có tảng Clinker quá lớn phải phát hiện sớm để báo với phòng ĐKTT để giảm tốc độ ghi.- Chạy thử máy tại chỗ để kiểm tra, sau khi đạt các yêu cầu về kỹ thuật mới cho phép chạy máy từ trung tâm.5.5.2. Máy đập đang chạy bình thường, dòng môtơ tăng dần và duy trì ở mức cao trong khi dòng Clinker bình thường. Nguyên nhân. - Do Clinker có độ cứng tăng khác thường, kích cỡ hạt quá lớnXử lý. - Báo cáo ngay với trưởng ca vận hành để báo với phòng ĐKTT xử lý.
5.6. Dầu mỡ bôi trơn. Tra dầu mỡ cho ổ bi trục rôto, vành làm kín.6. Hồ sơ
7. Phụ lục7.1. Lý lịch máy . PXLN - BM - 01.7.2. Biên bản kiểm tra- máy thiết bị PXLN - BM - 02.7.3. Sổ giao ca vận hành . PXLN - BM - 03.Tất cả các loại sổ trên được quản lý và lưu giữ tại văn phòng quản lý PXLN.Ximang.vn