Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Cải tiến kỹ thuật

Quy trình sản xuất kính cường lực

13/09/2016 9:00:52 PM

Kính cường lực có độ chịu lực gấp 4 lần so với kính thông thường. Khi bị vỡ, kính thông thường sẽ tan thành nhiều mảnh lớn trong khi kính cường lực sẽ tạo thành các mảnh nhỏ vụn, giảm thiểu tính sát thương.


Kính cường lực của điện thoại cũng là một trong số những sản phẩm thuộc nhóm kính tôi an toàn (tempered glass), kính cường lực được sử dụng ở những nơi cần đảm bảo tính an toàn cao, ví dụ như được dùng làm kính chắn cửa sổ của các phương tiện giao thông, cửa ra vào, cửa sổ trên trần nhà, trong nhà tắm, ban công, lò nướng.

Theo Scientific American, quy trình diễn ra như sau: Đầu tiên là cắt kính, những tấm kính phải được cắt và gia công thành hình chính xác trước khi nung bởi độ chịu lực có thể bị giảm hoặc sản phẩm sẽ bị hỏng nếu như sau khi nung tấm kính lại tiếp tục bị mài hay khắc. Sau đó, tấm kính phải được kiểm tra xem có dấu hiệu nào có thể làm vỡ kính trong khi nung hay không.

Tiếp theo, tấm kính bắt đầu đi vào quá trình nung trong lò với nhiệt độ lên tới hơn 600oC, trong công nghiệp, nhiệt độ tiêu chuẩn là 620oC. Sau khi nung, tấm kính sẽ tiếp tục với công đoạn làm mát với thiết bị có công suất lớn. Công đoạn này chỉ diễn ra trong vòng vài giây, một luồng khí lạnh áp suất lớn sẽ được thổi từ một chiếc vòi ra toàn bộ bề mặt kính.

Bề mặt kính sẽ được làm mát nhanh hơn phần bên trong. Đến khi phần bên trong được làm mát xong, nó sẽ kéo chắc phần bề mặt kính lại, như vậy, phần bên trong vẫn được ép căng còn bề mặt bên ngoài sẽ được nén lại tạo khả năng chịu lực cho kính.

Video về quy trình sản xuất kính cường lực.

Tấm kính thông thường chỉ được ép căng dễ vỡ gấp 5 lần so với kính được nén lại. Kính thông thường có thể chịu được tối đa 6.000 psi (áp lực trên một inch vuông). Còn kính cường lực với bề mặt có độ nén hơn 10.000 psi có thể chịu được gần 24.000 psi.

Ngoài ra còn có thể nung bằng chất hóa học để sản xuất ra kính cường lực, ở đây các chất hóa học sẽ trao đổi ion trên bề mặt kính để tạo lực nén. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều chi phí hơn so với nung bằng lo và làm mát nên không được sử dụng rộng rãi.

Bích Ngọc (TH)

 

Các tin khác:

Vật liệu phát quang ứng dụng làm sơn xây dựng ()

Hoa Kỳ và Nhật Bản hợp tác chế tạo xi măng mayenite mới ()

UAE phát triển tấm nhôm chịu lửa ()

Nhật Bản biến rác sinh hoạt thành xi măng ()

Kính siêu bền được làm từ gỗ ()

Huế: Tìm kiếm nguồn nguyên liệu thay thế cát lòng sông ()

Đồng Tâm: Áp dụng thành công men kháng khuẩn trên gạch ốp lát ()

Gia cố các công trình xây dựng bằng vật liệu carbon composite ()

Phương pháp nâng cao chất lượng của lớp bê tông bảo vệ trong kết cấu công trình cầu ()

Epoxy - Vật liệu cho ngành công nghiệp xây dựng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?