Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chân dung

Xi măng Thăng Long đặt mục tiêu sản xuất và kinh doanh hiệu quả.

18/02/2015 9:20:50 AM

Nhiệm vụ của Công ty CP Xi măng Thăng Long từ nay đến  năm 2017 sẽ đầu tư tiếp dây chuyền 2, nhà máy Xi măng Thăng Long và tự tin sẽ sản xuất và kinh doanh hiệu quả.

Tuy thị trường xi măng trong nước hiện nay đang cạnh tranh khốc liệt do cung lớn hơn cầu, nhưng Công ty Xi măng Thăng Long vẫn quyết tâm mở rộng hoạt động bằng việc đầu tư dây chuyền 2. Việc đầu tư dây chuyền 2 đã nằm trong kế hoạch đầu tư của Công ty kể từ khi dây chuyền 1, công suất 2,3 triệu tấn đi vào sản xuất tại Quảng Ninh.

Theo kế hoạch, đến giữa năm 2017, dây chuyền 2 của nhà máy Xi măng Thăng Long sẽ được khởi công xây dựng, đồng thời với việc đầu tư dự án nhà máy Xi măng An Phú (tỉnh Bình Phước), với tổng vốn đầu tư 250 - 300 triệu USD.

Dù thị trường trong nước đang cạnh tranh rất khốc liệt, nhưng với vị thế hiện có của Xi măng Thăng Long và sự hỗ trợ đắc lực từ cổ đông lớn là Tập đoàn Semen Indonesia (nắm giữ 70% vốn), Xi măng Thăng Long tự tin sẽ đầu tư, sản xuất và kinh doanh hiệu quả.



Việc nâng công suất lên hơn gấp đôi so với hiện tại đòi hỏi phải có chiến lược tiêu thụ rất rõ ràng. Thực tế, Xi măng Thăng Long đã vạch ra lộ trình phát triển khá cụ thể tại Việt Nam theo 3 giai đoạn: tối ưu hóa, mở rộng và duy trì.

Ở giai đoạn thứ nhất (tối ưu hóa), Công ty đã thực hiện rất nhiều cải cách trong mọi lĩnh vực của quá trình kinh doanh, như tối ưu hóa công suất sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng; phục hồi thị phần; thực hiện việc cung ứng nguyên vật liệu với giá đấu thầu cạnh tranh; thực hiện tiết kiệm chi phí; cơ cấu lại nợ; tích hợp hệ thống quản lý; phát triển quản lý nguồn nhân lực; tổng kết hợp tất cả các khía cạnh kinh doanh với Tập đoàn Semen Indonesia.

Trong giai đoạn thứ hai (mở rộng), nhiệm vụ của Xi măng Thăng Long là mở rộng, tăng công suất sản xuất để có thể cạnh tranh với các công ty khác trong việc cung cấp xi măng và clinker.

Việc mở rộng với Xi măng Thăng Long là rất cần thiết để thực hiện trong bối cảnh nhu cầu sử dụng xi măng ngày càng tăng (dự kiến cầu về xi măng tại Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 tăng bình quân tối thiểu 5%/năm).

Trong giai đoạn thứ ba (duy trì), Xi măng Thăng Long tiếp tục tăng cường hiệu suất trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh để hoàn thành sứ mệnh vào năm 2030.

Khoảng 40% sản lượng từ nhà máy hiện có của Công ty đã được xuất khẩu trong năm 2014. Với hơn 1 triệu tấn xi măng xuất khẩu trong năm 2014, đặc biệt, cuối năm 2014, Công ty đã xuất khẩu thành công lô hàng xi măng bao nhãn hiệu Thăng Long sang thị trường Philippines - một thị trường được đánh giá là khó tính về chất lượng và thủ tục cấp phép xuất khẩu, đã cho thấy, Xi măng Thăng Long là một trong số ít công ty Việt Nam xuất khẩu thành công xi măng bao mang thương hiệu Việt Nam ra thị trường nước ngoài. Đó là động lực để Công ty chinh phục những thị trường xuất khẩu khó tính và yêu cầu cao hơn về tiêu chuẩn, thủ tục xuất khẩu.

Tuy vậy, cũng giống như chủ trương của ngành xi măng trong nước, mục tiêu trước hết của Công ty vẫn là tập trung khai thác mạnh thị trường trong nước, gia tăng thị phần và củng cố thương hiệu.

Ngoài việc sản xuất những sản phẩm chất lượng, Xi măng Thăng Long còn luôn chú trọng triển khai các giải pháp, đồng thời cải thiện dịch vụ cung ứng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt, với việc triển khai nâng cấp hệ thống cảng xuất hàng, Xi măng Thăng Long tin tưởng có thể tiếp nhận những tàu có trọng tải lớn vào nhận hàng, đồng thời thúc đẩy hơn nữa hoạt động bán hàng nội địa cũng như xuất khẩu.

Hai năm qua, với việc chạy vượt công suất dây chuyền 1, Công ty đã đạt sản lượng gần 2,5 triệu tấn. Thực tế, rất nhiều cải tiến đã được thực hiện từ năm 2013 đến nay, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất cũng như kinh doanh.

Cụ thể, Công ty đã thực hiện đồng bộ các khâu trong quy trình sản xuất. Theo đó, với khối sản xuất, có sự phối hợp giữa nhà máy chính và trạm nghiền, tập trung kiểm soát và giám sát tất cả các hoạt động liên quan đến kinh doanh của Công ty.

Đồng thời, Công ty điều chỉnh tất cả các thiết bị cho phù hợp với tình trạng và công suất chuẩn; thực hiện cải tiến cho một số thiết bị của nhà máy, thay thế nguyên vật liệu và phụ tùng để tối ưu hóa chi phí.

Ngoài ra, công tác bảo trì, bảo dưỡng dây chuyền máy móc, thiết bị cũng được đặt lên hàng đầu, giúp nhà máy được vận hành ngày càng ổn định, nâng cao năng suất và cho ra sản phẩm với chất lượng cao và phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.

Một thay đổi lớn khác trong khâu sản xuất là Công ty đã đàm phán và ký kết các hợp đồng mới với các nhà cung cấp, để có được mức giá cạnh tranh, cả với nguyên vật liệu, phụ tùng và dịch vụ.

Quỳnh Trang (TH/ Đầu tư)

 

Các tin khác:

Năm 2014: Vinaconex hoàn thành 98,9% kế hoạch lợi nhuận ()

HPG: Quý IV/2014 lợi nhuận giảm nhẹ ()

Năm 2015: Vicem Hoàng Thạch nhiều giải pháp cụ thể cho sản xuất, kinh doanh ()

Năm 2015: Vicem Hải Phòng dự kiến tiêu thụ 1,5 triệu tấn xi măng ()

Năm 2014: Vicem Thạch cao Xi măng lãi 6,37 tỷ đồng ()

Vicem Bao bì Bút Sơn dự kiến kế hoạch tháng 2/2015 lãi 800 triệu đồng ()

Vicem Hải Phòng hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2014 ()

Năm 2014: Xi măng Phú Thọ sản xuất và tiêu thụ tăng 10% ()

Ngành thép chật vật vượt khó ()

Tình hình ngành xi măng trong năm 2015 ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?