Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chân dung

Năm 2024: Vicem đặt kế toạch tiêu thụ xi măng, clinker khoảng 24,31 triệu tấn

10/01/2024 10:28:10 AM

» Xác định thị trường xây dựng trong năm 2024 vẫn tiếp tục trong tình trạng cầu thấp, tiêu thụ xi măng trong nước lẫn xuất khẩu chưa có cửa tăng trưởng, nguồn cung tiếp tục vượt xa so với nhu cầu, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam (Vicem) đã đặt ra kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách thận trọng.

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Vicem cho thấy, năm 2023, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam (Vicem) sản xuất đạt 16,54 triệu tấn clinker, hơn 20,5 triệu tấn xi măng. Sản lượng tiêu thụ gần 22,6 triệu tấn, giảm 18% so với năm trước, trong đó tiêu thụ nội địa 19,68 triệu tấn, giảm 17,6% so với 2022, bằng 89,6% kế hoạch năm, xuất khẩu 2,85 triệu tấn, đạt 85% kế hoạch năm. Sản xuất tiêu thụ xi măng sụt giảm mạnh đã tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh. Tổng doanh thu cả năm chỉ đạt 30.169 tỷ đồng, giảm 23,3% so với năm ngoái, lợi nhuận trước thuế âm 502 tỷ đồng.

Lý giải về kết quả kinh doanh 2023, ông Lê Nam Khánh, Tổng Giám đốc Vicem cho hay, doanh thu, lợi nhuận năm 2023 của Vicem không đạt kế hoạch năm và giảm so với thực hiện năm 2022 là do tác động của sự suy giảm nhu cầu xây dựng toàn cầu, thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu hồi phục khiến nhu cầu tiêu thụ xi măng thấp dẫn đến sản lượng tiêu thụ xi măng, clinker của toàn Vicem sụt giảm làm tăng chi phí cố định trên tấn sản phẩm; giá thu về xi măng, clinker giảm.

Cùng đó, năng lực dự báo thị trường của doanh nghiệp chưa tốt, đã xây dựng kế hoạch với chỉ tiêu tương đối khả quan, nhưng diễn biến thực tế của thị trường xấu hơn nhiều so với dự báo, dẫn đến nhiều dây chuyền phải giảm công suất, hoặc dừng lò để hạn chế đổ clinker ra bãi, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, giá một số nguyên, nhiên vật liệu dầu vào cho sản xuất xi măng vẫn ở mức cao... xu hướng dịch chuyển nhu cầu từ xi măng bao sang xi măng rời tiếp tục tăng, trong khi đó Vicem chủ yếu vẫn là xuất xi măng đóng bao vì vậy cũng phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Vicem trong thời gian qua.


Năm 2023 được nhận định là một năm khó khăn với các doanh nghiệp ngành Xi măng do tác động của sự suy giảm nhu cầu xây dựng toàn cầu, thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu hồi phục khiến nhu cầu tiêu thụ xi măng thấp. Ngoài ra còn có khó khăn đến từ chính nội tại ngành Xi măng, nguồn cung vượt cầu quá lớn, nguồn cung năm qua gần 118 triệu tấn, trong khi tiêu thụ nội địa chưa tới 60 triệu tấn, tức là dư thừa một nửa, cạnh tranh trong nước vô cùng khốc liệt.

Chi phí đầu vào sản xuất vẫn ở mức cao, giá bán lẻ điện bình quân tăng 3% từ 5/2023 và tiếp tục tăng thêm 4,5% từ tháng 11/2023, mà giá bán xi măng không tăng;  xuất khẩu chịu cạnh tranh do nguồn cung dư thừa tại các quốc gia lớn (Trung Quốc tăng xuất khẩu vì tiêu dùng trong nước giảm), dẫn đến giá xuất khẩu giảm theo. Đơn cử, giá xuất khẩu xi măng, clinker (FOB Quảng Ninh) giảm sâu so với thời điểm cuối năm 2022. Trong đó, giá xi măng giảm 5 - 6 USD/tấn, clinker giảm 9 - 10 USD/tấn.

Giá xuất khẩu sản phẩm xuống quá thấp đã dẫn tới một số doanh nghiệp thành viên của Vicem không thể xuất khẩu do giá thu về không bù đắp được biến phí.

Trước khó khăn, thách thức đó, Vicem đã quyết liệt chỉ đạo triển khai các chương trình "Đổi mới - Sáng tạo” trong sản xuất để tiết giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu, nghiên cứu các sản phẩm mới giảm phát thải ra môi trường, các chủng loại xi măng xuất khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng của đơn hàng...

Tổng lượng rác thải sử dụng tại 4 đơn vị thành viên (Vicem Hà Tiên, Vicem Bút Sơn, Vicem Hạ Long và Vicem Sông Thao) là 258.943 tấn, tương ứng với tỷ lệ bình quân thay thế nhiệt năng sản xuất clinker là 19,97%. Tổng lượng bùn thải sử dụng tại 2 đơn vị thành viên (Vicem Bút Sơn và Vicem Hạ Long) là 60.972 tấn, đạt 107,3% kế hoạch năm, tương ứng thay thế sét 9,04% sét (kế hoạch năm 2023 tỷ lệ thay thế là 7,76%).

Tổng lượng tro, xỉ sử dụng 2,045 triệu tấn, tương ứng tỷ lệ sử dụng bình quân là 10,66% tấn tro xỉ/tấn xi măng. Tổng lượng thạch cao nhân tạo sử dụng thực hiện năm 2023 là 306.485 tấn, tương ứng với tỷ lệ bình quân thay thế thạch cao tự nhiên là 42%. Riêng Vicem Sông Thao đã sử dụng 100% thạch cao nhân tạo.

Nhờ đó, Vicem đã tiết kiệm được 106,04 tỷ đồng nhờ tăng cường sử dụng thạch cao nhân tạo; tiết kiệm 416,16 tỷ đồng khi tăng cường sử dụng rác thải thông thường thay thế một phần than cám; tiết kiệm 19,51 tỷ đồng nhờ sử dụng bùn thải thay thế sét.

Bên cạnh đó, Tổng Công ty đã theo dõi, bám sát diễn biến tình hình thị trường tiêu thụ, giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào để xây dựng giá bán và chính sách bán hàng linh hoạt. Đồng thời nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới để tăng sức cạnh tranh; tối ưu hóa logistics, giảm chi phí bán hàng, phát huy lợi thế thương hiệu; tìm kiếm đơn hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu mới…

Năm 2024, tình hình Thế giới dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Kinh tế Việt Nam vừa có những thuận lợi, vừa tiếp tục chịu “tác động tiêu cực kép” từ những yếu tố bất lợi bên ngoài và những hạn chế, bất cập bên trong. Với nội tại ngành Xi măng, Vicem dự báo tiêu thụ nội địa khó có sự tăng trưởng cao do hoạt động giải ngân đầu tư công tại nhiều địa phương và dự án vẫn còn chậm, thị trường bất động sản dự báo phục hồi, tăng trưởng nhưng chưa thể sớm sôi động trở lại, nguồn cung xi măng tiếp tục vượt xa so với cầu, kênh xuất khẩu cũng khó tăng do áp lực cạnh tranh từ nhiều quốc gia xuất khẩu như Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ...

Vicem đặt mục tiêu năm 2024 với sản lượng sản xuất clinker khoảng 17,03 triệu tấn, tăng 3% so với thực hiện năm 2023. Tổng sản lượng tiêu thụ xi măng, clinker khoảng 24,31 triệu tấn, tăng 7,7%, trong đó, tiêu thụ xi măng trong nước khoảng 18,57 triệu tấn, tăng trưởng 5,3% so với thực hiện năm 2023. Tổng doanh thu khoảng 29.814 tỷ đồng, giảm 1,2% so với năm 2023.

Về lợi nhuận, lãnh đạo Vicem cho rằng do khó dự đoán về biến động giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào (trong đó giá bán điện có thể tăng tiếp) và cầu xi măng chưa phục hồi, nên các doanh nghiệp trong hệ thống Vicem đang phân tích, đánh giá kỹ lưỡng thông tin và điều kiện thực tế hoạt động, rà soát tiết giảm tối đa các chi phí để xây dựng kế hoạch lợi nhuận ở mức cao nhất có thể.

Trong năm 2024, Vicem tiếp tục định hướng đầu tư xây dựng tập trung vào 4 nhóm lĩnh vực chủ yếu, trong đó trọng tâm là các dự án tận dụng nhiệt khí thải để phát điện và triển khai hoàn thiện dự án Trung tâm Điều hành và Giao dịch Vicem. Cùng với đó, tăng cường rà soát công tác vận hành, giám sát, quản lý duy tu bảo trì thiết bị, tối ưu hóa sản xuất nhằm tiết giảm chi phí, tối đa hóa hiệu quả, duy trì hoạt động của thiết bị ổn định, phát huy tối đa năng suất khi nhu cầu tiêu thụ tăng trở lại.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Tổng Công ty Vicem tăng cường đầu tư công, đề xuất giảm thuế clinker ()

Quảng Ninh: Doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nỗ lực vượt khó ()

Năm 2024: Xi măng Thái Bình đặt mục tiêu tổng doanh thu đạt 20 tỷ đồng ()

Doanh nghiệp xi măng kỳ vọng sớm cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh ()

Xi măng Mai Sơn chú trọng tự động hóa trong sản xuất ()

Vicem Hoàng Mai – Một năm nỗ lực vượt khó ()

Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu xây dựng Cao Bằng đạt 80% kế hoạch đề ra ()

Xi măng Đồng Lâm tập trung khai thác thị trường nội địa ()

11 tháng: Xi măng La Hiên sản xuất và tiêu thụ đạt trên 84% kế hoạch năm ()

Hải Dương: Sức ép giá điện đè nặng lên doanh nghiệp sản xuất xi măng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?