Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chân dung

Doanh nghiệp xây dựng gặp khó vì giá nguyên vật liệu tăng cao

10/10/2023 8:19:47 AM

Có hai yếu tố thường ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là “không có hợp đồng xây dựng mới” và “giá nguyên vật liệu tăng cao”.

Bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phân tích, nếu trong quý I, II/2023, yếu tố “giá nguyên vật liệu tăng cao” ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì trong quý III, với nỗ lực của các Bộ, ngành, địa phương trong việc bình ổn giá nguyên vật liệu xây dựng thì yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến các doanh nghiệp là “không có hợp đồng xây dựng mới”.

Doanh nghiệp xây dựng còn rất khó khăn

Dự báo quý IV/2023 so với quý III/2023, các doanh nghiệp xây dựng nhận định hoạt động sản xuất, kinh doanh tốt lên với 26% doanh nghiệp dự báo hoạt động sản xuất, kinh doanh thuận lợi hơn; 40% nhận định giữ ổn định và 34% dự báo khó khăn hơn.

Chỉ có 25,5% doanh nghiệp xây dựng nhận định hoạt động sản xuất, kinh doanh quý III/2023 của doanh nghiệp thuận lợi hơn quý II, trong khi có tới 39,2% doanh nghiệp nhận định hoạt động sản xuất, kinh doanh giữ ổn định và 35,3% doanh nghiệp nhận định hoạt động sản xuất, kinh doanh khó khăn hơn.

Xét trên chỉ số cân bằng xu hướng sản xuất, kinh doanh ngành xây dựng quý III/2023 cho thấy, so với quý II, chỉ số này -9,8%. Nhận định về quý IV, các chuyên gia nghiên cứu của Tổng cục Thống kê cho rằng, chỉ số cân bằng xu hướng sản xuất, kinh doanh ngành Xây dựng sẽ tốt hơn với dự kiến -8%.

Về chi phí sản xuất, 46,3% doanh nghiệp nhận định tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tăng của quý III tăng so với quý trước; 33,5% doanh nghiệp nhận định không thay đổi, 20,2% doanh nghiệp nhận định tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm giảm.
 

Doanh nghiệp xây dựng gặp khó vì giá nguyên vật liệu tăng cao.

Dự báo quý IV, có 45,7% doanh nghiệp cho rằng tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tăng; 38,4% doanh nghiệp dự báo không đổi và 15,9% doanh nghiệp dự báo tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm giảm - kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê nêu rõ.

Xem xét trên khía cạnh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, 49% doanh nghiệp cho rằng chi phí này tăng trong quý III; 32,7% doanh nghiệp nhận định không đổi và 18,3% doanh nghiệp cho biết giảm. Có 47,8% doanh nghiệp dự báo chi phí này tiếp tăng trong quý IV; 37,4% doanh nghiệp nhận định không đổi và 14,8% doanh nghiệp dự báo giảm.

Tương tự, về chi phí nhân công trực tiếp, 40,5% doanh nghiệp cho biết chi phí tăng; 42,1% doanh nghiệp chia sẻ là chi phí không đổi và 17,4% doanh nghiệp cho biết chi phí giảm trong quý III. Tiếp tục có 41,3% doanh nghiệp dự báo chi phí nhân công trực tiếp quý IV sẽ tăng; 44,9% doanh nghiệp nhận định không đổi và 13,8% doanh nghiệp dự báo chi phí giảm.

Liên quan đến hợp đồng xây dựng mới, trong quý III, chỉ có 22,9% doanh nghiệp có số lượng hợp đồng xây dựng mới tăng so với quý trước; trong khi có tới 49,3% doanh nghiệp nhận định không có sự thay đổi về số lượng hợp đồng xây dựng mới; 27,8% doanh nghiệp nhận định số lượng hợp đồng xây dựng mới giảm.


Bà Nguyễn Thị Hương cho biết, dự báo trong quý IV, các doanh nghiệp nhận định hợp đồng xây dựng mới nhiều hơn quý III với 24,7% doanh nghiệp nhận định tăng; 50,9% doanh nghiệp nhận định không thay đổi; 24,4% doanh nghiệp nhận định số lượng hợp đồng xây dựng mới giảm.

Doanh nghiệp cần được hỗ trợ tiếp cận vốn

Kết quả khảo sát quý III/2023 cho thấy, có 20,5% doanh nghiệp đánh giá hoạt động dưới 50% năng lực thực tế của doanh nghiệp; 32,7% doanh nghiệp đánh giá năng lực hoạt động từ 50% đến dưới 70% năng lực thực tế; 28,3% doanh nghiệp đánh giá năng lực hoạt động từ 70% đến dưới 90%; 16,3% doanh nghiệp đánh giá năng lực hoạt động từ 90 đến 100%; 2,2% doanh nghiệp đánh giá doanh nghiệp hoạt động trên 100% năng lực thực tế của doanh nghiệp.

Về tiếp cận vốn vay, kết quả cho thấy, có 76,2% doanh nghiệp vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh và 77,7% trong số đó là vay ngân hàng; 11,7% vay người thân, bạn bè; 6,1% vay tổ chức tín dụng khác; 2,9% vay nhân viên ngân hàng, tổ chức tín dụng không qua thủ tục chính thức; 1,6% vay từ các nguồn khác.

Trong số các doanh nghiệp có vay vốn ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh, chỉ có 26,4% doanh nghiệp tiếp cận được các khoản vay ưu đãi; 73,6% doanh nghiệp không tiếp cận được các nguồn vay ưu đãi.

Bà Nguyễn Thị Hương cho biết, trước thực tế này, để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp xây dựng đã đưa ra một số kiến nghị.

Trong đó, 47,1% doanh nghiệp đề nghị được hỗ trợ về vốn cho sản xuất, kinh doanh như được vay vốn ưu đãi, thủ tục vay vốn thuận lợi và nhanh chóng hơn, giảm lãi suất cho vay; 45,7% doanh nghiệp đề nghị được hỗ trợ về nguyên vật liệu như đảm bảo nguồn cung và bình ổn giá nguyên vật liệu; 37,5% doanh nghiệp đề nghị thông tin đấu thầu cần công khai, minh bạch.

Cùng với đó, 33,3% doanh nghiệp đề nghị tiếp tục cắt giảm thủ tục hành chính; 24,7% doanh nghiệp đề nghị được bàn giao mặt bằng đúng tiến độ để đảm bảo thời gian thi công đúng hợp đồng đã ký kết; 23,3% doanh nghiệp đề nghị phải có chế tài xử phạt các chủ đầu tư chậm thanh quyết toán nợ đọng xây dựng cơ bản để doanh nghiệp xây dựng quay vòng vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Ngoài ra, các doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng cũng cho rằng, giá nguyên vật liệu đã được kiểm soát và bình ổn, tuy nhiên, giá xăng, dầu tăng đã ảnh hưởng không nhỏ tới chi phí vận hành máy móc, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu. Mặt khác, giá các nguyên liệu khác như cát, đá, sỏi tăng do chính sách quản lý về khai thác tài nguyên bị thắt chặt.

Vì vậy, các doanh nghiệp mong muốn Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục có những biện pháp kịp thời để điều chỉnh và bình ổn giá xăng, dầu; tháo gỡ vướng mắc trong giấy phép khai thác cát, đá, sỏi để đảm bảo nguồn cung ứng và giảm giá thành.

Hiện nay, đơn giá, định mức của một số công trình, dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước chưa theo kịp thực tế thị trường nên tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư công của các dự án, công trình bị chậm. Vì vậy, các doanh nghiệp cho rằng phía cơ quan quản lý nhà nước cần rà soát và cập nhật định mức của một số công trình phù hợp với thực tế.

Thực tế cũng cho thấy, quy trình hoàn thiện hồ sơ xây dựng còn rườm rà, quá trình thi công còn phát sinh nhiều thủ tục; sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước và chủ đầu tư có lúc chưa chặt chẽ, chưa kịp thời dẫn đến quá trình thi công xây dựng bị gián đoạn nên nhà thầu không đảm bảo được tiến độ và chất lượng.

Do đó, các nhà thầu kiến nghị được gia hạn thời gian thi công công trình mà không bị phạt chậm tiến độ nếu lỗi không phải do nhà thầu; đồng thời cắt giảm thủ tục hành chính, hướng dẫn cụ thể cho chủ đầu tư nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đầu tư xây dựng để nhà thầu tập trung thi công.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

ĐBSCL: Các nhà thầu đang chịu áp lực do giá cát tăng cao ()

Vĩnh Phúc: Doanh nghiệp vượt khó khi giá thép liên tục lao dốc ()

Tuyên Quang: Giá vật liệu xây dựng tăng làm khó nhà thầu ()

Xi măng Mai Sơn tiếp tục giữ vững chất lượng sản phẩm, ổn định thị trường tiêu thụ ()

Nghệ An: Một số doanh nghiệp sản xuất xi măng hoạt động cầm chừng ()

Nửa đầu năm 2023: Xi măng Xuân Thành lãi sau thuế gần 2 tỷ đồng ()

6 tháng: Xi măng Long Thành báo lãi 2,7 tỷ đồng ()

Vicem Hà Tiên điều chỉnh giảm 77% kế hoạch lợi nhuận năm 2023 ()

Quảng Trị: Doanh nghiệp gặp khó vì giá VLXD công bố thấp hơn thị trường ()

Nhu cầu tiêu thụ xi măng yếu, tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp xi măng giảm ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?