Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chân dung

Doanh nghiệp xây dựng dự báo tiếp tục gặp khó trong năm 2023

10/02/2023 8:42:12 AM

Không chỉ giá thép tăng mà các loại vật liệu xây dựng khác như cát, sỏi cũng tăng giá từ đầu năm đến nay. 

Cụ thể, giá cát đen để xây, trát dao động từ 150.000 - 180.000 đồng/m³, tăng khoảng 20.000 - 30.000 đồng/m³ so với dịp cuối năm 2022. Giá cát vàng dùng trong trộn bê tông dao động từ 580.000 - 650.000 đồng/m³, tăng khoảng 50.000 đồng/m³ so với dịp cuối năm 2022. Mặt hàng sỏi, đá dùng trong đổ bê tông dao động từ 480.000 - 550.000 đồng/m³, tăng khoảng 40.000 - 60.000 đồng/m³ so với cuối năm 2022…


Giá sắt thép đã tăng liên tiếp từ đầu năm, đẩy các doanh nghiệp xây dựng vào thế khó.

Một số chủ cửa hàng vật liệu xây dựng ở ngoại thành Hà Nội cho biết giá cát, sỏi tăng hay giảm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có tính thời điểm. Việc vật liệu xây dựng tăng giá dịp đầu năm thì năm nào cũng diễn ra, do nhu cầu xây dựng trong dân tăng lên.

Theo dự báo của Bộ Xây dựng cho biết, trong năm 2023, ngoại trừ xi măng khó tăng giá, giá một số loại vật liệu xây dựng như: cát, sỏi, đá, thép, nhựa đường, đất… sẽ có nhiều biến động theo chiều hướng tăng. Lý do, có thể có nhiều công trình, dự án bất động sản, đường giao thông, công trình hạ tầng… được khởi công xây dựng khiến nguồn cầu tăng.

Việc các loại vật liệu xây dựng tăng giá ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp xây dựng. Trong năm 2022 đã có nhiều doanh nghiệp xây dựng, nhất là các đơn vị làm thuê rơi vào cảnh thua lỗ vì giá vật liệu xây dựng tăng mạnh.

Trước diễn biến của giá vật liệu xây dựng ngày càng leo thang, ông Nguyễn Quốc Hiệp, Chủ tịch Hiệp hội Nhà thầu xây dựng Việt Nam bày tỏ lo ngại: giá thép xây dựng tăng chắc chắn tác động rất lớn đến giá thành xây dựng các công trình, tạo áp lực trực tiếp lên các nhà thầu xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư công trình không đồng ý đàm phán lại giá xây dựng, nguy cơ mất lãi, thậm chí là lỗ chắc chắn sẽ xảy ra.

Ông Hiệp cũng đánh giá, năm 2023 này tiếp tục sẽ là một năm khó khăn đối với ngành xây dựng. Thêm vào đó, thị trường bất động sản trầm lắng, ít dự án mới được khởi công làm nguồn việc làm giảm mạnh. Nhà thầu xây dựng đang gặp rủi ro cả về biến động giá cả lẫn mức độ cạnh tranh việc làm. Chưa kể, với công trình dùng vốn ngân sách, nhà thầu lại thêm rủi ro về các định mức, đơn giá theo quy định không được cơ quan quản lý các địa phương cập nhật đúng, đủ.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Doanh nghiệp xi măng chủ động ứng phó tình huống giá điện tăng ()

Nhà thầu xây dựng lo lắng vì giá vật liệu xây dựng trở lại cuộc đua tăng giá ()

Quý IV/2022: Xi măng Bỉm Sơn lỗ gần 26 tỷ đồng ()

Xi măng Tân Thắng nỗ lực khẳng định thương hiệu sản phẩm ()

Doanh nghiệp xi măng tiếp tục chinh phục khó khăn trong năm 2023 ()

Năm 2022: Xi măng Sông Lam đạt doanh thu đạt hơn 5.000 tỷ đồng ()

Vicem Bút Sơn nỗ lực vượt khó, vững bước trong năm mới ()

Năm 2023: Vicem Hoàng Thạch tập trung phát triển thị trường khu vực miền Trung, Tây Nguyên ()

Năm 2022: Lợi nhuận Vicem đạt mức thấp nhất trong vòng 7 năm ()

Doanh nghiệp vật liệu xây dựng đồng bộ nhiều giải pháp tiếp cận thị trường mới ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?