Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chân dung

Doanh nghiệp thép phải đóng cửa lò, giãn kế hoạch sản xuất vì nhu cầu giảm mạnh

26/12/2022 8:29:22 AM

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), từ đầu quý II đến nay, giá nguyên vật liệu sản xuất thép như quặng sắt, than mỡ, coke, điện cực… liên tục đi xuống, ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của nhiều doanh nghiệp.


Cụ thể, giá than mỡ luyện cốc (Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Australia ngày 9/12 giao dịch ở mức khoảng 230,2 USD/tấn FOB, giảm mạnh 71,7 USD/tấn so với đầu tháng 11. Giá thép phế liệu loại HMS 1⁄2 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 350 - 366 USD/tấn CFR Đông Á vào đầu tháng 12 đã giảm 28 USD/tấn so với đầu tháng 11.

Sau khi tăng vào tháng 10, 11, giá điện cực than chì (GE) tại Trung Quốc đã trở lại mức trước đây do nhu cầu yếu. Biên lợi nhuận của các nhà sản xuất điện cực UHP 600 phần lớn vẫn ổn định so với tháng trước, dao động 215 - 250 USD/tấn.

Ở chiều ngược lại, giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 9/12 giao dịch ở mức 110,4 - 110,9 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 22,7 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 11. Tương tự, giá thép phế nội địa cũng tăng nhẹ khoảng 200 đồng/kg, lên 8.200 - 9.200 đồng/kg. Tuy vậy, giá quặng sắt và thép phế nội địa vẫn ở mức thấp so với đầu năm.


VSA nhận định 11 tháng đầu năm, kinh tế toàn cầu khó khăn khi lạm phát tăng cao, các ngành sản xuất tăng trưởng chậm lại, trong đó có các ngành công nghiệp sử dụng thép.

Giá nguyên vật liệu sản xuất thép biến động mạnh, cụ thể giá các loại quặng sắt, thép phế, than cốc từ đầu quý II đến nay liên tục giảm, mức giảm lên tới 50 - 60% so với quý I, các doanh nghiệp sản xuất thép bị ảnh hưởng rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn, hiệu quả thấp.

Ở Việt Nam, các nhà máy thép lớn đã dừng hoạt động của một số lò cao như Hoà Phát, Formosa, Tisco… hoặc giãn kế hoạch sản xuất như Thép Miền Nam, Maruichi Sunsco…

Số liệu của VSA cho thấy trong tháng 11, sản xuất thép thành phẩm đạt 1,8 triệu tấn, giảm 11% so với tháng 10 và giảm 37% so với cùng kỳ 2021. Bán hàng thép các loại đạt 1,9 triệu tấn, tăng 3% so với tháng trước nhưng giảm 16% so với tháng 11/2021.

Lũy kế 11 tháng đầu năm, sản xuất thép thành phẩm đạt 27,1 triệu tấn, giảm 11% so với cùng kỳ năm 2021. Bán hàng thép thành phẩm đạt 25,1 triệu tấn, giảm 7% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó xuất khẩu đạt 5,7 triệu tấn, giảm 19% so với cùng kỳ năm ngoái.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Xi măng Hữu Nghị bây giờ ra sao? ()

Vicem Hải Phòng phấn đấu trở thành đơn vị sản xuất, cung ứng xi măng hàng đầu trong và ngoài nước ()

Xi măng Đồng Lâm ổn định sản xuất, lấy khách hàng làm mục tiêu phát triển ()

Thanh Hóa: Doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nỗ lực tiêu thụ sản phẩm ()

Đổi mới công nghệ sản xuất VLXD: Doanh nghiệp trông chờ chính sách hỗ trợ ()

Quảng Ngãi: Doanh nghiệp sản xuất gạch kiến nghị điều chỉnh mức tính thuế tài nguyên ()

Công ty CP SX VLXD Cao Bằng đẩy mạnh sản xuất dịp cuối năm ()

Khó khăn bủa vây doanh nghiệp vật liệu xây dựng ()

Dù tồn kho cao, nhưng nhiều doanh nghiệp xi măng có lợi nhuận tăng trưởng tốt ()

Xi măng Đồng Lâm tập trung ổn định sản xuất, vượt qua giai đoạn khó khăn ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?