Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Bài học kinh nghiệm

DN viễn thông: Khó rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường

09/05/2011 10:09:27 AM

Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đều hiểu cần phải rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy mức độ cải thiện trong khâu này vẫn còn khiêm tốn.

Amdocs - một nhà cung cấp thông tin về các hệ thống đảm bảo trải nghiệm của khách hàng, mới đây đã công bố kết quả của một khảo sát độc lập để đánh giá xu thế về thời gian đưa sản phẩm ra thị trường trong 3 năm vừa qua. Đối tượng của cuộc khảo sát là 125 nhà lãnh đạo cao cấp của 50 nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến, 50 nhà cung cấp dịch vụ hữu tuyến và 25 nhà cung cấp dịch vụ cáp tại các khu vực châu Âu, Mỹ La tinh, Bắc Mỹ và châu Á - Thái Bình Dương. Cuộc khảo sát năm nay được đối chứng với kết quả thăm dò từng được Coleman Parkes Research thực hiện từ năm 2008. Và kết quả cũng khiến các doanh nghiệp phải xem xét lại thực tế hoạt động của mình.


Trong vòng 3 năm qua, cứ 3 nhà cung cấp dịch vụ thì có một nhà cung cấp
không đạt được mục tiêu cung cấp các dịch vụ mới trong vòng 6 tháng

Theo cuộc khảo sát mới, 70% số nhà cung cấp dịch vụ được khảo sát cho biết thời gian đưa sản phẩm ra thị trường có ý nghĩa rất quan trọng, tăng từ con số 59% vào năm 2008. Nhưng mặc dù có sự gia tăng về tầm quan trọng như vậy, cuộc khảo sát vẫn cho thấy rằng, chỉ mới có một mức độ cải thiện rất nhỏ về thời gian đưa sản phẩm mới ra thị trong giai đoạn 2008 - 2011. Trên thực tế, số nhà cung cấp dịch vụ có thể đưa một sản phẩm ra thị trường trong vòng 6 tháng đã giảm đi; năm 2008, 67% số nhà cung cấp dịch vụ cho biết họ mất 6 tháng hoặc nhanh hơn để đưa một sản phẩm mới ra thị trường, trong khi con số hiện nay chỉ là 65%.

Những cản trở thời gian

Trong vòng 3 năm qua, cứ 3 nhà cung cấp dịch vụ thì có một nhà cung cấp không đạt được mục tiêu cung cấp các dịch vụ mới trong vòng 6 tháng, và cũng một tỷ lệ như vậy các nhà cung cấp dịch vụ cho biết thời gian đưa sản phẩm ra thị trường đã kéo dài trung bình khoảng 21%.

45% số nhà cung cấp dịch vụ cho biết rằng nhu cầu ngày càng cao về hỗ trợ các dịch vụ từ bên thứ ba như: các kho ứng dụng, số lượng các thiết bị được nối mạng gia tăng, đã dẫn tới việc kéo dài thời gian đưa sản phẩm ra thị trường. Trong khi đó, 59% số nhà cung cấp dịch vụ khẳng định độ phức tạp của môi trường công nghệ đã gây ra nhiều thách thức lớn đối với việc đưa sản phẩm ra thị trường; 58% cho biết sự kém linh hoạt của các hệ thống và quy trình hiện tại là rào cản lớn nhất. Khi các nhà cung cấp dịch vụ tìm cách để ứng dụng các mô hình kinh doanh mới, những thách thức này sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.

Điều đáng nói, thời gian đưa sản phẩm ra thị trường có ảnh hưởng tới doanh số. 68% số nhà cung cấp dịch vụ được khảo sát coi tốc độ phát triển sản phẩm mới là một nhân tố tạo ra sự khác biệt trong kinh doanh, đồng thời 95% khẳng định rằng thời gian đưa sản phẩm ra thị trường có ảnh hưởng tích cực đối với doanh thu. Ngoài ra, 95% số nhà cung cấp dịch vụ được khảo sát cho biết thời gian đưa sản phẩm ra thị trường có ảnh hưởng tới hình ảnh thương hiệu và 94% khẳng định nhân tố đó có ảnh hưởng tới việc tạo dựng lòng trung thành của khách hàng. Những nhà cung cấp dịch vụ không thành công trong việc rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường sẽ phải đối mặt với tình trạng thuê bao rời mạng và bỏ lỡ các cơ hội doanh thu.

Giải pháp từ hệ thống hỗ trợ

70% số nhà cung cấp dịch vụ được khảo sát khẳng định, nhu cầu về hiện đại hóa môi trường giúp đưa sản phẩm ra thị trường nhanh chóng hơn. Trong số các nhà cung cấp dịch vụ có được sự cải thiện về thời gian đưa sản phẩm ra thị trường, 76% cho biết, đó là kết quả của việc gắn kết với các mục tiêu hoạt động, 75% là kết quả của việc thực hiện những thay đổi đối với các hệ thống và quy trình dành cho các sản phẩm mới, 81% nhìn nhận đó là kết quả của quản lý và kiểm soát dự án. Chỉ có 65% cho biết đó là kết quả của việc tích hợp với hệ thống hỗ trợ kinh doanh và hoạt động.

“Tầm quan trọng của thời gian đưa sản phẩm ra thị trường được quyết định bởi nhu cầu của khách hàng về những dịch vụ mới và nhu cầu của các nhà cung cấp dịch vụ trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên khi những biến động mới trên thị trường làm gia tăng độ phức tạp, cuộc khảo sát cho thấy rằng nhiều nhà cung cấp dịch vụ vẫn còn gặp khó khăn trong việc rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường”, bà Rebecca Prudhomme, Phó chủ tịch phụ trách tiếp thị sản phẩm và giải pháp của Amdocs kết luận.


PA_Nguồn dddn

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?