Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chuyên đề xi măng

Tổng quan tình hình xi măng Thế giới giai đoạn 2012 - 2014 (P1)

16/10/2015 3:23:14 PM

Bài viết nêu bật những vấn đề cơ bản của ngành xi măng Thế giới trong giai đoạn 2012 - 2014 như sản xuất, nhu cầu tiêu thụ, tình hình xuất nhập khẩu xi măng của các quốc gia nhằm đem lại cái nhìn khái quát nhất, đồng thời xác định rõ mục tiêu của ngành trong các năm tiếp theo.



Nhu cầu xi măng toàn Thế giới trong giai đoạn 2012 - 2014 tăng mạnh do sự tăng trưởng của xi măng Trung Quốc. Năm 2012 nhu cầu xi măng Thế giới là 3.746 triệu tấn, đến 2013 là 4.034 triệu tấn, tăng 7,7%, nhu cầu năm 2014 là 4.140 triệu tấn tăng 2,6%.

Nhu cầu xi măng của Trung Quốc, với tốc dộ tăng trưởng 5,9% năm 2012 và 10,5% năm 2013, đến năm 2014 tăng trưởng chậm lại chỉ còn 2,6%, khi nhu cầu của Trung Quốc đạt 2.462 triệu tấn.

Nhu cầu xi măng của tất cả các nước ngoài Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng rất khiêm tốn với mức tăng trưởng 2,6% năm 2012, 3,7% năm 2013 và 2,7% năm 2014, đạt mức 1.678 triệu tấn.

Bình quân đầu người tính cho năm 2014 là 573 kg, nếu không tình Trung Quốc thì bình quân xi măng đầu người các nước còn lại ngoài Trung Quốc là 286 kg, trong khi bình quân xi măng đầu người của Trung Quốc là 1.805 kg.

Trong cùng kỳ nói trên, ở Bắc Mỹ lấy lại mức tăng trưởng năm 2012 là 7,8%, năm 2013 là 3,9% và đặc biệt ấn tượng trỗi dậy với 8,2% năm 2014, với tổng nhu cầu là 114 triệu tấn cho thấy dấu hiệu của sự tăng trưởng nền kinh tế.

Trái lại, ở Tây Âu, môi trường đầu tư xây dựng tiếp tục suy thoái từ tăng trưởng 13,8% năm 2012 xuống còn 1,2% năm 2014 và đang hy vọng sự tăng trưởng trở lại trong năm 2015.

Với xung đột chính trị đang xảy ra liên tục, kinh tế khó khăn vùng Trung cận Đông có nhu cầu xi măng tăng 2 - 2,5% năm 2012 và 2013, khoảng 1% cho năm 2014.

Ở tiểu lục địa Ấn Độ, sự tăng trưởng nhu cầu xi măng khoảng 3,4% năm 2012, tăng lên 4,5% năm 2014.

Nam Mỹ, bao gồm cả Brazil, nhu cầu xi măng tăng từ 5,6% năm 2012, giảm xuống 1% năm 2014. Dự báo sẽ có lại sự tăng trưởng sau 2 năm tiếp theo.

Nhu cấu xi măng vùng Đông Âu bao gồm cả Nga và Ucraina nhưng không kể Thổ Nhĩ Kỳ, tăng trưởng từ 7,4% năm 2012 xuống còn 3,2% năm 2014.

Vùng tăng trưởng sôi động nhất giai đoạn 2012 - 2014 là phía Nam sa mạc Sahara của Châu Phi, đứng đầu là Trung Phi với mức tăng trưởng 2 con số hàng năm. Tăng trưởng trong năm 2013 của khu vực Đông Phi là 14,5%, Tây Phi là 11,8% nhưng khối lượng giảm dần trong năm 2014.

Đến cuối năm 2014, tổng công suất thiết kế xi măng toàn cầu ước đạt 5.695 triệu tấn, tăng 8,6% so với năm 2012. Công suất thiết kế của Trung Quốc tăng thêm 7,1% so với con số 3.160 triệu tấn tức là khoảng 3.384 triệu tấn. Trong khi đó, công suất xi măng của các nước ngoài Trung Quốc chỉ tăng thêm 241 triệu tấn/năm, đạt con số 2.535 triệu tấn với tăng trưởng khoảng 10,5%.

Trong số 171 quốc gia được đè cập trong báo cáo này, có 154 quốc gia sản xuất xi măng và 17 quốc gia tương đương 10% không sản xuất xi măng. Sản lượng xi măng sản xuất trong năm 2014 ước đạt 4.181 triệu tấn, trương đương 73% so với công suất thiết kế. Lượng xi măng và clinker đạt khoảng 196 triệu tấn, tăng 3% so với 2013, trong khi năm 2012 tăng 8,2%.
(Còn nữa)

TS. Nguyễn Quang Cung (Theo Global Cement)

 

Các tin khác:

Thị trường xi măng thế giới và xu hướng của các nhà nhập khẩu (P3) ()

Thị trường xi măng thế giới và xu hướng của các nhà nhập khẩu (P2) ()

Thị trường xi măng thế giới và xu hướng của các nhà nhập khẩu (P1) ()

Xuất khẩu xi măng: Mục tiêu chính hay phương tiện điều tiết? ()

Quy hoạch xi măng đóng vai trò cân đối cung cầu ()

Ngành xi măng bước qua giai đoạn khó khăn ()

Ngành xi măng cần phát triển chuỗi cung ứng một cách đồng đều ()

Chặng đường 85 năm phát triển ngành Xi măng ()

Ngành xi măng đang phục hồi ()

Phát triển ngành Xi măng đúng hướng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?