Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chuyên đề xi măng

Một số tính chất của bê tông dùng xi măng siêu sunfat

22/12/2023 2:34:18 PM

» Bê tông dùng xi măng siêu sunfat được nghiên cứu và ứng dụng trong thời gian gần đây do nhiều đặc tính tốt của xi măng siêu sunfat như giảm lượng phát thải CO2, giảm khai thác tài nguyên, khoáng sản, tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch so với xi măng thông thường, tận dụng tốt phế phẩm của ngành Thép. Với nhiều đặc tính tốt và thân thiện với môi  trường như vậy, rất cần thiết phải nghiên cứu và chế tạo bê tông dùng xi măng siêu sunfat có các tính chất kỹ thuật phù hợp. Bài viết này trình bày tính chất của bê tông dùng xi măng siêu sunfat thay cho xi măng portland hỗn hợp đạt cường độ trên 30 MPa và độ sụt 15 - 16cm.

1. Giới thiệu

Bê tông xi măng siêu sunfat là loại bê tông sử dụng xi măng siêu sunfat thay cho xi măng portland hỗn hợp (PCB) thông thường. Sản xuất xi măng truyền thống đòi hỏi rất lớn tài nguyên khoáng sản làm nguyên liệu thô và năng lượng hóa thạch làm nhiên liệu, kéo theo đó là sự phát thải lớn khí nhà kính [1]. Do đó trong ngành công nghiệp xi măng đã thực hiện phương án để giảm phát thải CO2 và giảm tiêu thụ năng lượng như việc sử dụng phụ gia khoáng trong sản xuất xi măng, sử dụng xi măng đặc biệt (như xi măng canxi sulfoaluminat, xi măng geopolymer, xi măng siêu sunfat,...) trong bê tông, phát triển nhiên liệu thay thế... [2]


Xi măng siêu sunfat là một loại xi măng được chế tạo với xỉ hạt lò cao (GBFS) làm nguyên liệu chính, thạch cao làm chất hoạt hóa sunfat và clinker hoặc vôi làm chất hoạt hóa kiềm [3, 4]. Thông thường, thành phần của xi măng siêu sunfat chứa 75% - 85% GGBFS, 5% - 20% của canxi sunfat (thạch cao CaSO4.2H2O, thạch cao CaSO4.0,5 H2O, photphogypsum…) và 1% - 5% chất hoạt hóa kiềm (clinker xi măng, canxi hydroxit, vôi, …) [5]. Vì GBFS là thành phần chính, xi măng siêu sunfat cũng được gọi là xi măng xỉ hoạt tính sunfat. Điều quan trọng là GGBFS là một loại phế phẩm từ ngành sản xuất thép, là chất thải rắn công nghiệp [6]. Vì thế xi măng siêu sunfat có lợi thế đáng kể so với xi măng thông thường bởi vì các nguyên liệu thô đều không cần nung, chỉ cần nghiền mịn và trộn đều để tạo ra xi măng siêu sunfat. Do đó việc chuẩn bị xi măng siêu sunfat rất đơn giản, xanh, tiêu thụ năng lượng thấp và ít phát thải CO2. Như vậy, việc áp dụng xi măng siêu sunfat không chỉ có thể tái chế chất thải công nghiệp, mà còn cũng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.

Tại Việt Nam hiện cũng đã có một số nghiên cứu về xi măng siêu sunfat. Tuy nhiên việc sử dụng xi măng siêu sunfat thay thế cho xi măng truyền thống (PC, PCB) trong chế tạo bê tông vẫn còn khá hạn chế. Vì thế bài viết báo này đưa ra kết quả nghiên cứu chế tạo bê tông dùng xi măng siêu sunfat thay cho xi măng portland hỗn hợp (PCB) đạt cường độ trên 30 MPa và độ sụt 15 - 16cm.

2. Vật liệu - Phương pháp nghiên cứu

2.1. Vật liệu chế tạo

Xi măng sử dụng trong đề tài được là xi măng PCB 30 Hoàng Long và xi măng SSC. Trong đó xi măng siêu sunfat được nghiền từ 5% Xi măng Hoàng Long, 75% xỉ lò cao Formosa và 20% thạch cao khan. Các tính chất của xi măng cho trong Bảng 1. Xỉ lò cao khoảng 67% là pha thủy tinh, thành phần hóa có SiO2 chiếm 39.8%, Al2O3 17.53%, CaO 47.7%, MgO 10.6%, còn lại là các oxit khác. Thạch cao khan chứa nhiều CaSO4, quy về oxit tương ứng là CaO chiếm 39.25%, SO3 chiếm 55.81%.

Bảng 1. Tính chất cơ lý của các loại xi măng sử dụng trong thí nghiệm 

Cát được sử dụng là cát vàng sông Lô và đá dăm Phủ Lý với một số tính chất được nêu ở Bảng 2, 3, 4, 5 (phù hợp với TCVN 7570:2006). Các tính chất của cát được xác định theo TCVN 7572:2006.

Bảng 2: Tính chất cơ lý của cốt liệu nhỏ


Bảng 3. Thành phần hạt của cát


Bảng 4. Các chỉ tiêu cơ lý của đá dăm


Bảng  5. Thành phần hạt của cốt liệu lớn

Phụ gia được sử dụng là phụ gia siêu dẻo Viscocrete 3000-20 của hãng Sika, có thành phần chính là polycarbonxylate ete. Nước dùng để trộn bê tông là nước máy được lấy từ Viện Vật liệu xây dựng, thỏa mãn yêu cầu TCVN 4506:2012.

Cấp phối bê tông thiết kế có yêu cầu cường độ tối thiểu là 30 MPa và độ sụt 15 - 16 cm. Tính toán cấp phối BT với xi măng PCB. Do cường độ 28 ngày của PCB và xi măng siêu sunfat tương đương nhau nên bê tông dùng xi măng siêu sunfat cũng sử dụng cấp phối tương tự. Cụ thể, cấp phối cho 1m³ bê tông, lượng dùng xi măng là 350 kg, đá dăm là 1.133 kg, cát là 814 kg, nước 158 lít, phụ gia 3,5 lít.

2.2. Quy trình thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu

Sau khi có cấp phối tính toán sơ bộ, đề tài tiến hành chế tạo các mẫu để thực nghiệm kiểm chứng xem các tính chất có đạt với mục tiêu để ra không, bao gồm:

Các tính chất hỗn hợp bê tông (HHBT) như: độ sụt (TCVN 3106:1993), thời gian đông kết (TCVN 9338:2012), khối lượng thể tích (TCVN 3108:1993), hàm lượng bọt khí (TCVN 3111:1993), độ tách nước (TCVN 3109:1993).

Các tính chất của bê tông: cường độ nén (TCVN 3118:1993), độ hút nước (TCVN 3113:1993), modules đàn hồi của bê tông (TCVN 5726:1993), tính chống thấm của bê tông (TCVN 3116:1993).

3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3.1. Lượng dùng phụ gia siêu dẻo thực tế

Có thể thấy rằng HHBT dùng xi măng siêu sunfat có độ linh động kém hơn so với mẫu đối chứng PCB30, vì để đạt được cùng độ sụt như yêu cầu (15 - 16 cm), cấp phối này phải sử dụng lượng PGSD là lớn hơn khoảng 0,1% (0,45% so với 0,35%). Trong thực tế thí nghiệm, độ sụt của cả 2 loại HHBT đều là 15 cm.

3.2. Thời gian đông kết của các HHBT


Hình 1. Thời gian bắt đầu và kết thúc đông kết của các HHBT.
 
Thời gian bắt đầu đông kết và kết thúc đông kết của HHBT dùng xi măng siêu sunfat đều lớn hơn so với PCB. Hiện tượng này có thể do 2 yếu tố: đó là hàm lượng PGSD sử dụng lớn hơn và đặc tính cơ bản của nhóm xi măng này có thời gian kết thúc đông kết chậm hơn so với xi măng đối chứng.

3.3. Hàm lượng bọt khí và độ tách nước

Khi thay thế HHBT sử dụng PCB bằng xi măng siêu sunfat thì  hàm lượng bọt khí có xu hướng giảm từ 1% chỉ còn 0.6%, mặc dù độ sụt của HHBT cơ bản khống chế cùng một mức.
 
Bảng 6. Hàm lượng bọt khí của các mẫu bê tông

HHBT sử dụng xi măng siêu sunfat không tách nước, trong khi tỷ lệ tách nước của HHBT sử dụng xi măng PCB30 cao tới 0,4%. Tuy nhiên, độ tách nước đáp ứng yêu cầu không được vượt quá 0,8% của TCVN 3109: 1993.

3.4. Khối lượng thể tích của HHBT

Khối lượng thể tích của HHBT dùng PCB (2400 kg/m³) cao hơn khoảng 80 kg/m³ so với dùng xi măng siêu sunfat (2320 kg/m³). Nguyên nhân chủ yếu do khối lượng riêng của xi măng PCB30 là 3.1 g/cm³, cao hơn nhiều so với các mẫu xi măng siêu sunfat chỉ có khối lượng riêng khoảng 2.8 g/cm³.

3.5. Cường độ nén của bê tông


Hình 2. Cường độ chịu nén các mẫu ở 7, 28 ngày tuổi.

Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng, cường độ nén của bê tông dùng xi măng siêu sunfat thấp hơn so với dùng PCB (ở tuổi 7 ngày thấp hơn 7,17%, còn ở tuổi 28 ngày thấp hơn 1,46%). Như vậy ở tuổi dài ngày thì cường độ bê tông dùng xi măng siêu sunfat đã gần bằng bê tông dùng PCB, tức là xu hướng phát triển ở tuổi muộn rất tốt của nhóm xi măng siêu sunfat.

3.6. Độ hút nước của bê tông

Bảng 7. Cường độ chịu nén các mẫu ở 7, 28 ngày tuổi

Qua thực nghiệm, thấy rằng độ hút nước ở tuổi 28 ngày của bê tông sử dụng xi măng siêu sunfat cao hơn tương đối nhiều khi so với mẫu sử dụng xi măng PCB đối chứng (3.2% so với 2.4%).

3.7. Moduls đàn hồi của bê tông
 
Bảng 8. Modules đàn hồi của các mẫu ở 7 và 28 ngày tuổi

Nhận thấy tương tự như cường độ nén của bê tông, giá trị modules đàn hồi của bê tông dùng xi măng siêu sunfat thấp hơn bê tông dùng PCB, nhưng càng ở tuổi dài ngày thì modules đàn hồi của 2 loại bê tông càng gần nhau. Cường độ nén ở tuổi 28 ngày của các mẫu bê tông đều đạt yêu cầu trên 30 MPa.

3.8. Tính chống thấm và khả năng bảo vệ cốt thép khỏi ăn mòn của bê tông


Hình 3. Thử nghiệm khả năng bảo vệ cốt thép của bê tông.

Từ kết quả thí nghiệm cho thấy rằng, khi thay thế PCB bằng xi măng siêu sunfat thì độ thấm nước bê tông được cải thiện, B12 cho xi măng siêu sunfat (tương đương với áp suất 12 atm) so với B10 cho PCB.

Bảng 9. Khả năng bảo vệ cốt thép và thời gian xuất hiện vết nứt của bê tông

Kết quả thử nghiệm khả năng bảo vệ cốt thép của bê tông được thể hiện trong Bảng 10. Môi trường thử nghiệm là trong dung dịch NaCl 3% có dòng điện cường bức 5V chạy qua. Kết quả cho thấy thời gian xuất hiện rỉ sét của xi măng siêu sunfat là 134 ngày, trong khi của bê tông sử dụng PCB là 24 ngày. Đồng thời, với bê tông sử dụng PCB, 35 ngày đã xuất hiện vết nứt trong khi với bê tông sử dụng xi măng siêu sunfat thì trên 150 ngày vẫn chưa có xuất hiện vết nứt trên bề mặt bê tông. Điều này cho thấy rằng, bê tông sử dụng xi măng siêu sunfat có khả năng bảo vệ cốt thép tốt hơn rất nhiều so với bê tông sử dụng PCB thông thường. Do đó, bê tông cốt thép sử dụng xi măng siêu sunfat có thể làm việc trong môi trường xâm thực, nước biển.

4. Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã chế tạo được bê tông dùng xi măng siêu sunfat với cường độ trên 30 MPa và độ sụt 15 - 16 cm tương tự bê tông dùng PCB. Giá trị moduls đàn hồi của bê tông dùng xi măng siêu sunfat thấp hơn bê tông dùng PCB, nhưng càng ở tuổi dài ngày thì moduls đàn hồi của 2 loại bê tông càng gần nhau.

Thời gian đông kết và sự phát triển cường độ có bê tông dùng xi măng siêu sunfat có chậm hơn so với bê tông dùng PCB. Tuy nhiên có nhiều tính chất mà bê tông dùng xi măng siêu sunfat tốt hơn như: hàm lượng bọt khí, độ tách nước, khối lượng thể tích đều nhỏ hơn.

Độ chống thấm của bê tông dùng xi măng siêu sunfat tốt hơn B12 so với với B10 của bê tông dùng PCB. Hơn nữa khả năng bảo vệ cốt thép, thời gian xuất hiện vết nứt của bê tông dùng xi măng siêu sunfat vượt trội so với bê tông dùng PCB.

Như vậy có thể thấy bê tông dùng xi măng siêu sunfat có rất nhiều ưu điểm về kỹ thuật cũng như bảo vệ môi trường. Do đó có thể tiếp tục nghiên cứu nhiều hơn nữa về bê tông dùng xi măng siêu sunfat để tiến tới ứng dụng vào sản xuất bê tông.

Tài liệu tham khảo

1. (Cement Sustainability Initiative) CSI, 2005. CO2 Accounting and Reporting Standard for the Cement Industry.

2. Cui, S.P., Liu, W., 2008. Analysis of CO2 emission reduction potential in cement production process. China Cement (4), 57e59 (in Chinese).

3. Erdem, E.Olmez, H., 1993. The mechanical properties of super sunfatedd cement containing phosphogypsum. Cement Concr. Res. 23 (1), 115e121.

4. Gao, Y.X., Yu, B.Y., Wang, J., 2014. Characteristics of hydration products and pore structure of super sulfate cement. J. Civil, Archi. Environ. Eng. 36 (3), 118e122 (in Chinese).

5. EN 15743:2010 - Supersulfated cement - Composition, specifications and conformity criteria.

6. Matschei T, Bellmann F and Stark J 2005 Hydration Behaviour of Sunfated - Activated Slag Cements Advances in Cement Research 17 (4).

 
ximang.vn (TH/ TC KHKT&XD)

 

Các tin khác:

Nghiên cứu ảnh hưởng cấp phối cỡ hạt liên tục đến chất lượng bê tông khi sử dụng vật liệu xử lý môi trường ()

Các giải pháp phòng chống nổ bụi trong máy nghiền than ()

Tiềm năng từ thu gom và chuyển đổi CO2 trong ngành công nghiệp xi măng ()

Giải pháp loại bỏ liệu bám dính trong quá trình sản xuất xi măng ()

Hỏi đáp về thiết kế vòi đốt trong ngành Xi măng trên Thế giới ()

Những cải tiến của công nghệ WHR thế hệ thứ 3 ()

Ảnh hưởng của xi măng cường độ, cấu trúc vi mô của vật liệu san lấp từ bùn nạo vét ao hồ (P2) ()

Ảnh hưởng của xi măng cường độ, cấu trúc vi mô của vật liệu san lấp từ bùn nạo vét ao hồ (P1) ()

Ưu điểm khi sử dụng máy nghiền đứng trong nghiền xi măng ()

10 công nghệ trọng tâm hàng đầu hiện nay trong ngành Xi măng Trung Quốc ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?