Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường xi măng

10 tháng: Xuất khẩu xi măng và clinker đạt hơn 26 triệu tấn

03/11/2023 8:18:00 AM

Tổng cục Thống kê cho biết, xuất khẩu clinker và xi măng trong tháng 10/2023 đạt 2,6 triệu tấn với trị giá 103 triệu USD, tăng 22,8% về lượng, tăng 14,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 10 tháng, ngành Xi măng đã xuất khẩu hơn 26 triệu tấn sản phẩm, thu về 1,125 tỷ USD, tương đương sản lượng của cùng kỳ năm ngoái nhưng trị giá giảm 2,4%.

>> Tháng 9: Xuất khẩu clinker và xi măng giảm cả về lượng và giá trị

Giá xuất khẩu xi măng, clinker vẫn trong xu hướng giảm, là nguyên nhân khiến sản lượng xuất khẩu không giảm nhưng trị giá ngoại tệ thu về giảm nhẹ.

Philippines tiếp tục là thị trường xuất khẩu mặt hàng này lớn nhất của Việt Nam. Dữ liệu cập nhật 9 tháng đầu năm với hơn 6,17 triệu tấn, đạt trị giá hơn 277 triệu USD, tăng 3% về lượng nhưng giảm nhẹ 1,4% so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu đạt bình quân 45 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước.

Xếp thứ 2 là thị trường Bangladesh đã chi hơn 167 triệu USD nhập khẩu hơn 4,47 triệu tấn clinker và xi măng của Việt Nam, tăng 80% về lượng và tăng 67% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá xuất khẩu giảm nhẹ 3 USD/tấn so với cùng kỳ, đạt 37 USD/tấn.
Xuất khẩu xi măng, clinker sang Đài Loan (Trung Quốc) đạt hơn 1,292 triệu tấn với trị giá hơn 50,5 triệu USD, tăng 4,5% về lượng nhưng giảm 2,5% về trị giá so với cùng kỳ với giá xuất khẩu đạt 42 USD/tấn.


Xuất khẩu xi măng, clinker đã đối mặt giảm từ đầu năm ngoái. Kết thúc năm 2022, toàn ngành xuất khẩu trên 30 triệu tấn, giảm gần 15 triệu tấn (tương đương giảm 33%)  so với con số kỷ lục của năm 2021. Tổng trị giá ngoại tệ thu về từ xuất khẩu xi măng, clinker trong năm 2022 chỉ đạt 1,36 tỷ USD, giảm 398 triệu USD so với 2021.

Thế khó của xuất khẩu xi măng, clinker trong năm 2023 đã được Hiệp hội Xi măng Việt Nam (VNCA) và các doanh nghiệp lớn trong ngành dự báo từ đầu năm.

2 tháng còn lại của năm 2023, các nước nhập khẩu xi măng, clinker chính yếu của Việt Nam tiếp tục thực hiện nhiều chính sách bảo hộ sản xuất xi măng trong nước, hàng rào kỹ thuật thương mại (trong đó tại Philippines bị áp thuế chống bán phá giá đối với xi măng), đặc biệt, Việt Nam áp thuế xuất khẩu clinker từ mức 5% lên mức 10% (theo Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ), các doanh nghiệp càng khó đẩy mạnh xuất khẩu.

Tín hiệu tích cực là từ đầu năm đến nay, một số doanh nghiệp xi măng trong nước như Vicem Hà Tiên, Xi măng Thành Thắng, Xi măng Xuân Thành đã có những đơn hàng xuất khẩu đi Mỹ, thị trường tiêu chuẩn cao, khó tính. Điểm chung của các đơn hàng này là sản lượng nhỏ, mang tính tiếp cận thị trường. Dự báo, xuất khẩu xi măng, clinker trong cả năm 2023 sẽ bằng xấp xỉ mức thực hiện của năm ngoái.

ximang.vn (TH/ Công thương)

 

Các tin khác:

Thanh Hóa dẫn đầu cả nước cả về công suất và sản lượng sản xuất xi măng ()

Tháng 9: Xuất khẩu clinker và xi măng giảm cả về lượng và giá trị ()

8 tháng: Xuất khẩu xi măng và clinker giảm 4,2% so với năm 2022 ()

Cơ chế CBAM không ảnh hưởng nhiều đến xuất khẩu xi măng của Việt Nam ()

Tháng 7: Xuất khẩu xi măng, clinker đạt 2,8 triệu tấn ()

Kỳ vọng các siêu dự án cơ sở hạ tầng giao thông có thể kéo tiêu thụ xi măng sôi động trở lại ()

Thái Nguyên: Thị trường xi măng mất cân đối cung - cầu ()

Thúc đẩy tiêu thụ xi măng ()

Ngành Xi măng chịu sức ép lớn từ chính sách và bất ổn thị trường ()

Thị trường xi măng trầm lắng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?