Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Xuất khẩu thép đối diện nhiều rủi ro từ biện pháp bảo hộ của EU

11/07/2022 10:18:51 AM

Xuất khẩu thép có xu hướng chững lại trong những tháng gần đây và dự báo sẽ giảm tốc trong các quý tới do ảnh hưởng tiêu cực từ các biện pháp bảo hộ mà EU áp đặt.

Xuất khẩu giảm tốc


Xuất khẩu thép đối diện nhiều rủi ro từ biện pháp bảo hộ của EU.

Báo cáo cập nhật ngành thép vừa được SSI Research công bố cho thấy, sau khi tăng 15% trong quý 1/2022 do nhu cầu bị dồn nén, sản lượng tiêu thụ thép thành phẩm trong nước (bao gồm thép xây dựng, tôn mạ và thép ống) trong tháng 4 và tháng 5 đã giảm khoảng 32% so với cùng kỳ.

Nhu cầu yếu hơn đáng kể có thể là do sự kết hợp của ba yếu tố: giá thép cao, cùng với sự gia tăng của các chi phí vật liệu xây dựng khác khiến hoạt động xây dựng bị đình trệ; lo ngại về việc giá thép tạo đỉnh, khiến các nhà phân phối tạm dừng việc dự trữ hàng tồn kho và các chính sách quản lý siết chặt hơn dòng vốn vào lĩnh vực bất động sản.

Trong khi đó, xuất khẩu vẫn ổn định trong quý 2/2022 với sản lượng xuất khẩu của thép thành phẩm đạt mức tăng trưởng đáng khích lệ là 13% trong 5 tháng đầu năm 2022.

Tuy nhiên, kênh xuất khẩu vẫn có xu hướng chững lại trong những tháng gần đây, đặc biệt trong mảng tôn mạ, với sản lượng hàng tháng thấp hơn khoảng 30% so với mức đỉnh trong quý 4/2021.Theo SSI Research sự sụt giảm về sản lượng như vậy là do nhu cầu giảm ở các thị trường xuất khẩu chủ chốt (đặc biệt là Mỹ và EU), những thị trường mà trong điều kiện thuận lợi từng chiếm 60-70% sản lượng xuất khẩu tôn mạ của Việt Nam.

Các công ty tôn mạ như HSG và NKG đã nhận được đơn đặt hàng xuất khẩu thực hiện cho đến cuối tháng 7 và tháng 8 với sản lượng khoảng 60 nghìn tấn/tháng. Tuy nhiên, việc các đơn hàng xuất khẩu trước từ 1 đến 2 tháng cho thấy xu hướng chậm lại so với giai đoạn trước khi các công ty ký được trước khoảng 3-4 tháng,

Thêm vào đó, xuất khẩu trong nửa cuối năm 2022 cũng có thể bị ảnh hưởng tiêu cực từ các biện pháp bảo hộ mà EU áp đặt. EU gần đây đã bổ sung Việt Nam vào nhóm “các nước khác” với hạn ngạch nhập khẩu dành cho nhóm này là 2,1 triệu tấn thép mạ kẽm nhúng nóng (HDG) từ ngày 1/7/2021 đến 30/6/2022, và tăng 4%/năm trong 2 năm tới. Theo EU, sản lượng xuất khẩu HDG của Việt Nam sang châu Âu ước đạt 979 nghìn tấn vào năm 2021. Với điều chỉnh này, xuất khẩu từ Việt Nam sang EU có thể sẽ giảm trong thời gian tới. Tuy nhiên, đóng góp từ thị trường EU đối với xuất khẩu thép Việt Nam cũng đã giảm so với giai đoạn trước do giá thép EU giảm đáng kể trong những tháng gần đây.

Giá thép giảm tạo áp lực lên tỷ suất lợi nhuận


Diễn biến giá HRC. (Nguồn: Bloomberg)

Báo cáo của SSI Research chỉ ra rằng, do nhu cầu yếu, giá thép xây dựng tại Việt Nam đã giảm khoảng 11% so với mức đỉnh vào tháng 3, trong khi giá thép HRC cũng giảm 25% so với mức đỉnh vào đầu tháng 4, theo diễn biến của giá thép thế giới.

Ở thị trường thế giới, sau khi tăng vọt 56% khi xung đột Nga - Ukraine bắt đầu, hiện giá thép HRC tại EU đã điều chỉnh khoảng 35% về dưới mức trước khi căng thẳng xảy ra. Giá HRC ở Trung Quốc và Mỹ cũng giảm 15-20% trong 3 tháng qua do ít hoạt động xây dựng và sản xuất hơn, trong bối cảnh lạm phát trên toàn thế giới và đặc biệt là do nhu cầu yếu ở Trung Quốc trước tình hình giãn cách xã hội, thời tiết bất lợi và thị trường bất động sản tăng trưởng chậm lại do lãi suất tăng.

Về nguồn cung, sản lượng thép toàn cầu nhìn chung đã giảm trong những tháng đầu năm 2022, với tổng sản lượng sản xuất ước tính trong 5 tháng giảm 6,3% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, tính theo tháng, sản lượng thép sản xuất tại Trung Quốc đã tăng dần trong 3 tháng qua, làm gia tăng lượng hàng tồn kho tại nhà máy và tạo thêm áp lực lên diễn biến giá thép trong khu vực.

Từ các yếu tố kể trên, SSI Research dự báo tỷ suất lợi nhuận của các công ty thép sẽ giảm trong quý 2 và quý 3/2022. Cụ thể, dự báo lợi nhuận ròng năm 2022 của HPG sẽ giảm 23% so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu do giả định giá thép giảm. Tương tự, lợi nhuận ròng của HSG dự báo giảm 67%; NKG giảm 39%...

Tuy nhiên, việc giảm tỷ suất lợi nhuận trong ngắn hạn có thể được hỗ trợ bởi giá nguyên liệu đầu vào giảm. Cụ thể, giá than cốc đã giảm 36% so với mức đỉnh hồi tháng 3, trong khi giá quặng sắt cũng giảm 13% trong 3 tháng qua do sản lượng thép sản xuất giảm (đặc biệt là từ Trung Quốc). Mặc dù giá nguyên vật liệu giảm có thể dẫn đến việc các công ty phải trích lập dự phòng hàng tồn kho trong ngắn hạn, song nguyên liệu đầu vào rẻ hơn có thể giúp giảm chi phí sản xuất của các công ty trong các quý tiếp theo.

Mặt khác, do tỷ suất lợi nhuận của các công ty Trung Quốc đã giảm xuống mức tối thiểu, nên giá thép trong thời gian tới sẽ khó có thể giảm với tốc độ mạnh như trong những tháng gần đây. Tuy nhiên, sự hồi phục của giá thép cũng tương đối hạn chế do nhu cầu yếu cho đến khi Trung Quốc mở cửa hoàn toàn nền kinh tế.

SSI Research cho rằng, tỷ suất lợi nhuận của các công ty thép dự kiến sẽ không giảm xuống mức “đáy” trong giai đoạn 2018 - 2019, do ít áp lực từ việc tăng công suất ngành và tỷ lệ nợ hiện đã ở mức an toàn hơn.

ximang.vn (TH/ Hải quan)

 

Các tin khác:

Tây Ninh: Nâng giá trị ngành vật liệu xây dựng ()

Cần Thơ: Cát, xi măng tăng giá, ngành xây dựng gặp khó ()

Tây Ninh: Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng cần bắt kịp xu thế phát triển ()

Tây Ninh: Giá trị ngành khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng mang lại còn thấp ()

Việt Nam có lợi thế trong bối cảnh khan hiếm đá vôi ()

Giá thép trong nước giảm giữa mùa xây dựng ()

Bến Tre: Nhu cầu vật liệu cát cung ứng cho công trình lớn ()

Kon Tum: Khan hiếm gạch xây dựng ()

Đà Nẵng: Giá vật liệu tăng, ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng ()

Thừa Thiên Huế: Nguy cơ chậm tiến độ khi giá vật liệu xây dựng tăng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?