Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Việt Nam có lợi thế trong bối cảnh khan hiếm đá vôi

06/06/2022 10:12:43 AM

Trữ lượng đá vôi khổng lồ của Việt Nam là lợi thế không nhỏ giữa bối cảnh Thế giới ngày càng tiêu thụ nhiều đá vôi.

Nhu cầu đá vôi tăng mạnh

Theo trang marketwatch, thị trường đá vôi thế giới dự tính sẽ tăng mạnh với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm kép ở mức 6,02% trong giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2028.

Động lực tăng trưởng chính của thị trường này là nhu cầu ngày càng gia tăng đối với xi măng trong ngành xây dựng. Với lượng đầu tư khổng lồ vào ngành xây dựng và cơ sở hạ tầng trên toàn cầu - được thúc đẩy bởi các chính sách từ những chính phủ của các nền kinh tế đang phát triển - nhu cầu xi măng và xây dựng đang ngày càng cao.

Các nền kinh tế mới nổi ở Đông Nam Á đang có nhu cầu mạnh đối với các dự án cơ sở hạ tầng, mà theo đó, làm gia tăng nhu cầu đối với nhà cửa, vật liệu xây dựng và dịch vụ liên quan. Sự hồi phục của ngành xây dựng châu Âu cũng là điều khiến đá vôi trở nên "cháy hàng" trong tương lai.


Tuy nhiên, vẫn có những yếu tố làm cản trở động lực tăng trưởng, ví dụ như tốc độ phát triển chậm lại của các nền kinh tế lớn như Trung Quốc. Những tổn hại đối với các công trình và tượng gây ra bởi mưa axit (đặc biệt đối với các sản phẩm làm từ đá vôi) đã khiến loại đá này giảm bớt độ phổ biến trong các công trình khu dân cư.

Ấn Độ là nước nhập khẩu đá vôi lớn nhất, với 48% thị phần, tiếp theo là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức và Hà Lan. Nhu cầu về giấy ở Ấn Độ dự kiến sẽ tăng với tốc độ ổn định vào năm 2020, do ngành công nghiệp đóng gói và số lượng trường học ngày càng tăng. Số lượng các dự án xây dựng ngày càng tăng được cho là sẽ khiến ngành xây dựng phát triển mạnh ở Ấn Độ. Con số này được dự đoán sẽ đóng góp khoảng 10% vào GDP của Ấn Độ.

Ngoài ra, khi ngành công nghiệp dược phẩm, thực phẩm và đồ uống của Ấn Độ ngày càng phát triển, việc tiêu thụ canxi cacbonat ở Ấn Độ được dự kiến cũng sẽ tăng.

Lợi thế của Việt Nam

Theo dữ liệu tổng hợp từ trang OEC (thuộc Viện Công nghệ Massachusetts, Mỹ), trong năm 2020, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 2 trong số các nhà xuất khẩu đá vôi lớn nhất Thế giới. Lượng xuất khẩu cụ thể bao gồm: Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (333 triệu USD), Việt Nam (90,2 Hàng triệu USD), Nhật Bản (73,1 Hàng triệu USD).

Các khách hàng đá vôi của Việt Nam khá đa dạng, trong đó nhiều nhất có: Hàn Quốc (26,2 triệu USD), Indonesia (15,6 triệu USD), Ấn Độ (13,1 triệu USD), Trung Quốc (12,4 triệu USD).

Một nghiên cứu được thực hiện giữa các chuyên gia Việt Nam và Hàn Quốc cho thấy có rất nhiều dư địa phát triển quan hệ hợp tác trong lĩnh vực đá vôi giữa hai quốc gia. Theo đó, diện tích đất liền của Hàn Quốc khá nhỏ nên tài nguyên khoáng sản tự nhiên có phần hạn chế. Số trữ lượng khoáng sản đáng kể như kẽm, than antraxit, vàng, quặng sắt, bạc, than chì, vonfram và chì,... chiếm 2/3 tổng trữ lượng khoáng sản ở Hàn Quốc.

Trong khi đó, Việt Nam lại có tài nguyên đá vôi khá phong phú. Có 4 trung tâm mỏ đá vôi lớn được nêu trong nghiên cứu là Hải Phòng, Ninh Bình, Nghệ An và Kiên Giang. Về số lượng, trữ lượng đá vôi cao cấp của Việt Nam nhiều hơn Hàn Quốc khoảng bốn lần. Ngoài ra, diện tích phân bố đá vôi ở Việt Nam lớn gấp 3 lần so với Hàn Quốc.

Đá vôi Việt Nam chiếm 50.000 - 60.000 km² lục địa, bằng 20% diện tích lãnh thổ Việt Nam. Có những vùng đá vôi chiếm một nửa diện tích khu vực, bao gồm Ninh Bình (53,4%), Cao Bằng (49,5%), Tuyên Quang (49,9%) và Hà Giang (38,0%). Đặc biệt, các khu vực như Mai Châu (tỉnh Hòa Bình), Mộc Châu, Sơn La (Tỉnh Sơn La), Tủa Chùa, Tam Đường (Tỉnh Lai Châu), Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang) là vùng hoàn toàn đá vôi. Hầu hết các loại đá vôi của Việt Nam đều có nguồn gốc sinh hóa.

Việt Nam giàu trữ lượng đá vôi chất lượng cao. Tới nay có hơn 350 mỏ đá vôi ở Việt Nam. Cho đến nay, 274 mỏ đá vôi đã được khảo sát và trữ lượng được thống kê là 47,5 tỷ tấn. Ngoài ra còn có 82 mỏ dolomite, trong đó 37 mỏ đã được khảo sát.

Căn cứ vào quy mô, các mỏ đá vôi của Việt Nam có thể được phân loại thành các mỏ lớn (>100 triệu tấn trở lên), vừa (20 đến 100 triệu tấn) và nhỏ (dưới 20 triệu tấn) với số lượng các mỏ lớn, trung bình và nhỏ lần lượt là là 91, 92 và 91. Có 190 mỏ chứa đá vôi chất lượng cao, trữ lượng khoảng 4 tỷ tấn. Tuy nhiên, một số mỏ nằm trong các khu vực hạn chế không thể khai thác.

Dù vậy, những mỏ lớn với trữ lượng dồi dào vẫn ẩn chứa những tiềm năng không thể phủ nhận của Việt Nam trong bối cảnh Thế giới tăng cường sử dụng đá vôi trong tương lai. Nếu có những chiến lược phù hợp, Việt Nam hoàn toàn có khả năng nắm bắt cơ hội tận dụng tối đa lợi thế về đá vôi của mình.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Giá thép trong nước giảm giữa mùa xây dựng ()

Bến Tre: Nhu cầu vật liệu cát cung ứng cho công trình lớn ()

Kon Tum: Khan hiếm gạch xây dựng ()

Đà Nẵng: Giá vật liệu tăng, ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng ()

Thừa Thiên Huế: Nguy cơ chậm tiến độ khi giá vật liệu xây dựng tăng ()

Thái Lan rà soát thép mạ hợp kim nhôm kẽm và thép phủ màu từ Việt Nam ()

Nhiều công trình xây dựng chậm tiến độ, đội vốn vì vật liệu đua nhau tăng giá ()

Điện Biên: Giá vật liệu tăng cao ảnh hưởng tới hoạt động các công trình xây dựng ()

Giá thép trong nước tăng 3 lần trong vòng 10 ngày ()

Giá vật liệu xây dựng tăng cao: Người bán nặng gánh, người mua áp lực ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?