Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Thị trường VLXD ảm đạm

26/08/2011 7:53:14 AM

Trong khi năng lực sản xuất của các nhà máy VLXD được đầu tư mạnh hơn thì lượng tiêu thụ lại có phần sụt giảm do nhu cầu thị trường quá thấp. Nguyên nhân là do lạm phát kinh tế vĩ mô và BĐS, thị trường VLXD đang rơi vào tình trạng ế ẩm.



Các nhà sản xuất VLXD phải tăng tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý để kích cầu từ khâu bán hàng. Ảnh: TL

Những năm trước, tốc độ tăng trưởng của ngành xi măng đạt từ 11 - 13% so với năm trước. Nhưng năm nay, suốt 7 tháng đầu năm lượng tiêu thụ mới chỉ đạt 28,4 triệu tấn - quá thấp so với cùng kỳ năm 2010. Hầu hết nhà sản xuất bê tông từ cọc chịu ứng lực đến các kết cấu bê tông lắp ráp hiện nay tồn kho cũng tăng gấp đôi. “Như vậy năm nay, may lắm ngành xi măng cũng chỉ có thể tăng trưởng được khoảng 8 - 10%” - đó là ước tính từ Hiệp hội Xi măng Việt Nam.

Còn trong ngành Thép, tình trạng tồn kho hiện cũng lên đến 500 nghìn tấn và các DN cũng chỉ hoạt động cầm chừng với công suất từ 50 - 60%. Theo VSA, mức lãi mà các DN thép phải trả đối với lượng hàng tồn kho này khoảng gần 150tỷ đ/tháng khiến DN thép đã khó khăn lại càng thêm khó khăn.

Việc cắt giảm đầu tư công và sự khó khăn chung của nền kinh tế khiến hoạt động đầu tư xây dựng trong khối tư nhân cũng giảm theo, người dân cũng cắt giảm mọi chi tiêu, đặc biệt là những khoản chi lớn. Điều đó khiến cho sức mua giảm sút và thị trường VLXD cũng trở nên ảm đạm, buộc các nhà sản xuất VLXD phải tăng tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý để kích cầu từ khâu bán hàng. Ngay như VIGLACERA Hạ Long, DN đầu ngành về sản xuất gạch ngói đất sét nung cũng phải áp dụng tỷ lệ hoa hồng vượt từ 10% trở lên tùy theo khối lượng đơn hàng.

Nghịch lý là, trong khi sản phẩm không tiêu thụ được nhưng giá bán VLXD lại tăng cao, từ những vật liệu thông thường như cát đá sỏi, gạch xây đến gạch ốp lát, sứ vệ sinh, sen vòi, sản phẩm hoàn thiện và trang trí nội thất cũng đều tăng giá để DN có thể bù đắp lại chi phí vốn. Hiện tại, chi phí vốn quá cao, bởi giá các vật tư nhiên liệu đầu vào hiện cũng đều tăng ở mức hai con số: giá than tăng 41%; giá xăng dầu tăng từ 30 - 43%; giá thép tăng gần 30%; điện tăng 15,25%.

Các DN đều cho rằng, bối cảnh hiện nay còn khó khăn hơn cả thời kỳ khủng hoảng kinh tế năm 2008, bởi hiện nay họ không thể làm được gì để có thể xoay chuyển tình thế. Ngay cả việc trông chờ vào xuất khẩu để bù đắp phần doanh thu nội địa đang bị suy giảm cũng không có dấu hiệu khả quan. Thống kê từ Hiệp hội Xi măng cho hay: 6 tháng đầu năm, toàn Ngành đã xuất khẩu được 2,2 triệu tấn clinker và 300 nghìn tấn xi măng. Các DN thép đạt kim ngạch xuất khẩu gần 1tỷ USD trong 7 tháng đầu năm 2011. Nếu đặt con số này bên cạnh mức nhập khẩu là 3 tỷ USD của ngành Thép cùng trong thời điểm những tháng đầu năm sẽ cho thấy bức tranh ngành Thép ảm đạm đến nhường nào.

Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Trần Nam thẳng thắn bày tỏ quan điểm: Thị trường BĐS có tính liên thông với thị trường VLXD nên trong bối cảnh hiện nay, đương nhiên các nhà sản xuất VLXD cũng đối mặt với rất nhiều khó khăn.

Tình trạng này đã và đang vượt quá sức chịu đựng của các DN ngành Xây dựng & BĐS cũng như các DN sản xuất VLXD. Do đó, các DN đang hết sức mong muốn Chính phủ cần phải xem xét lại chính sách tiền tệ cho hợp lý, có thể gây đình đốn sản xuất; gây tê liệt thị trường xây dựng nói chung và thị trường VLXD nói riêng - những thị trường được coi là quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

Theo baoxaydung

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?