Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Thái Nguyên: Giải bài toán khan hiếm vật liệu xây dựng

01/02/2024 7:38:51 AM

» Tỉnh Thái Nguyên đang triển khai nhiều dự án phát triển hạ tầng cụm công nghiệp, khu dân cư, đặc biệt là một số dự án giao thông có quy mô lớn để tạo dư địa thu hút đầu tư, phát triển kinh tế. Tuy nhiên, tình trạng khan hiếm vật liệu đất đắp, đá dăm xây dựng đã khiến giá tăng cao, tăng chi phí đối với các nhà thầu và có nguy cơ làm chậm tiến độ công trình.

Để khắc phục vấn đề này, thời gian qua, tỉnh Thái Nguyên tiến hành đấu giá cấp quyền khai thác nhiều mỏ đất; điều chỉnh thiết kế, nâng công suất khai thác hàng chục mỏ đá. Tuy nhiên, việc đưa các mỏ đất vừa được đấu giá sớm đi vào hoạt động cần sự vào cuộc mạnh mẽ hơn của các cơ quan quản lý, các đơn vị khai thác, đồng thời cần nghiên cứu sửa đổi bất cập về giải phóng mặt bằng.

Cụ thể, tuyến đường cần gần 1 triệu m³ đất đắp, trong đó có thể điều phối đất trong dự án từ đoạn thừa sang đoạn thiếu, nhưng giai đoạn đầu chưa thông tuyến cho nên phải vận chuyển quá xa, trong khi giá nhiên liệu tăng cao khiến nhiều nhà thầu bị thiệt hại lớn.

Hiện nay, việc san lấp mặt đường cơ bản đã hoàn thành, nhưng các nhà thầu lại đối mặt với tình trạng thiếu đá dăm với khối lượng lớn để thi công nền đường. Ðội trưởng thi công của Tổng Công ty 319 Ðỗ Ðình Ðại cho biết, với yêu cầu đẩy nhanh tiến độ, chất lượng công trình, nhiều đoạn trên tuyến hiện đã bước vào giai đoạn thi công nền đường, cần lượng đá tiêu chuẩn rất lớn, nhưng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên khan hiếm, chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu.
 

Thiếu đá xây dựng làm tiến độ xây dựng tuyến đường liên kết, kết nối các tỉnh Thái Nguyên - Bắc Giang - Vĩnh Phúc bị chậm trễ.

Cũng trên tuyến đường liên kết, kết nối các tỉnh Thái Nguyên - Bắc Giang - Vĩnh Phúc, đoạn từ Km22+25 đến Km32+44 dài khoảng 10 km, do Công ty Cổ phần Ðầu tư Năng lượng Xây dựng Thương mại Hoàng Sơn thi công, đến nay cũng bước vào giai đoạn làm nền đường, cần lượng đá dăm rất lớn. Tuy nhiên, ông Nguyễn Thế Cường, đại diện nhà thầu chia sẻ, đá dăm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đang rất khan hiếm, để đáp ứng tiến độ, công ty phải lên Bắc Kạn, Tuyên Quang để mua, vận chuyển xa hàng trăm km, khiến chi phí tăng cao, khối lượng không đủ nhu cầu, ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

Không chỉ thiếu đá xây dựng, tình trạng thiếu đất san lấp cũng diễn ra đối với nhiều công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Ðiển hình là đoạn tuyến đường vành đai 5, kết nối tỉnh Thái Nguyên với Bắc Giang dài 6 km, mặt đường rộng bốn làn xe cũng đang được tỉnh Thái Nguyên đẩy nhanh thi công. Tuy nhiên, thời gian qua, đất san lấp rất thiếu, các nhà thầu phải đôn đáo tìm mua từ nhiều nơi vận chuyển về để thi công đường.

Tương tự, các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách như Khu dân cư Danko, Cụm công nghiệp Hạnh Phúc - Xuân Phương trên địa bàn huyện Phú Bình cần lượng đất đắp lên đến hàng triệu m³, các nhà thầu phải vất vả trong việc tìm nguồn vật liệu san lấp, giá tăng cao từ 40.000 - 50.000 đồng/m³ đất so với dự toán.

Theo tiến độ, năm 2024, tỉnh Thái Nguyên hoàn thành xây dựng các dự án chuyển tiếp từ các năm trước và dự kiến sẽ khởi công xây dựng một số dự án giao thông có quy mô lớn và triển khai hàng chục khu, cụm công nghiệp, khu dân cư, đô thị mới và cần khối lượng đất san lấp và đá xây dựng rất lớn. Giám đốc Sở Công thương Nguyễn Bá Chính cho biết, nhằm khắc phục tình trạng này, thời gian gần đây, chúng tôi tích cực tham mưu cho tỉnh tháo gỡ bất cập, chấn chỉnh các chủ đầu tư và đã đưa hơn 10 mỏ đá hoạt động trở lại, điều chỉnh nâng trữ lượng khai thác ở những mỏ có điều kiện. Ðồng thời, Sở cũng tích cực đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư hoàn thiện điều kiện, hồ sơ để được cấp phép sử dụng mìn đúng quy định, đúng thời gian để tiến hành khai thác các mỏ đá.

Tỉnh Thái Nguyên cũng vừa đấu giá quyền khai thác hơn 10 mỏ đất với trữ lượng hàng chục triệu m³ để tăng cường cung cấp vật liệu san lấp trên địa bàn. Tuy nhiên, để đưa các mỏ này đi vào hoạt động từ năm 2024, các cơ quan quản lý, chính quyền các địa phương và các chủ đầu tư cần tích cực phối hợp chặt chẽ để sớm hoàn thiện quy trình, thủ tục về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thuê đất, giao đất, đánh giá tác động môi trường, thiết kế khai thác... vốn rất dài và phức tạp.

Khó khăn lớn nhất hiện nay là các chủ đầu tư phải thỏa thuận bồi thường giải phóng mặt bằng, khi các thủ tục liên quan đã hoàn thiện mà không giải phóng được mặt bằng, hoặc giải phóng mặt bằng theo kiểu “xôi đỗ” thì không thể khai thác được hoặc khai thác không hiệu quả, dẫn đến thiếu vật liệu san lấp. Nhằm khắc phục những khó khăn nêu trên, Giám đốc Sở Xây dựng Hoàng Ðức Khánh chia sẻ, chúng tôi sẽ tiếp tục kiến nghị cấp có thẩm quyền đưa mỏ làm vật liệu san lấp ra khỏi diện thỏa thuận bồi thường giải phóng mặt bằng để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hiện nay.

ximang.vn (TH/ Nhân dân)

 

Các tin khác:

Thái Nguyên: Ngành Vật liệu xây dựng kỳ vọng phục hồi ()

Nghệ An: Thị trường vật liệu xây dựng ế ẩm, nhà máy xi măng hoạt động cầm chừng ()

Thừa Thiên Huế: Thị trường xây dựng dân dụng ảm đạm ()

Nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng chưa thể phục hồi trong một sớm, một chiều ()

Nghệ An: Thị trường vật liệu xây dựng ảm đạm dịp cuối năm ()

Khuyến khích sử dụng bê tông lắp ghép tấm lớn trong xây dựng nhà ở xã hội ()

Thanh Hóa: Đảm bảo thị trường vật liệu xây dựng lành mạnh và minh bạch ()

Ngành Thép ghi nhận nhiều tín hiệu phục hồi ()

Bất động sản khó khăn tác động mạnh thị trường vật liệu xây dựng ()

Đồng Nai: Giá vật liệu xây dựng chững lại, nhu cầu xây dựng giảm ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?