Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Năm 2018: Dự báo tiêu thụ thép toàn cầu chậm lại vì Trung Quốc

17/10/2017 3:35:27 PM

Tốc độ tiêu thụ thép của thế giới dự báo sẽ chậm lại trong năm 2018, vì kinh tế Trung Quốc đã “chín muồi” và đang chuyển dần trọng tâm từ lĩnh vực sản xuất sang dịch vụ. Trong đó, nhu cầu tiêu thụ thép của Trung Quốc sẽ đi ngang khi Chính phủ nước này chủ trương chuyển dịch từ nền kinh tế sản xuất sang kinh tế dịch vụ.


Theo dự báo của Hiệp hội Thép Thế giới (WSA), nhu cầu tiêu thụ thép toàn cầu sẽ tăng 1,6% so với năm nay, lên 1,65 tỷ tấn trong năm 2018. Trong năm 2017, tăng trưởng tiêu thụ mặt hàng này ước đạt 2,8%. Cả hai con số này đều cao hơn so với dự báo ban đầu của WSA, lần lượt là 1,3% đối với năm nay và 0,9% đối với năm tới.

Trong đó, tăng trưởng nhu cầu thép của tất cả quốc gia và vùng lãnh thổ dự báo vẫn tăng; riêng châu Phi và các nước nằm ngoài khối Liên minh châu Âu sẽ giảm tiêu thụ trong năm nay.

“Nhu cầu tiêu thụ thép toàn cầu đang phục hồi bền vững,” ông T.V. Narendran, Chủ tịch Ủy ban Kinh tế Thép thế giới nói.

Hai năm trước, đợt lao dốc mạnh của giá thép, mà nguyên nhân chủ yếu là do dư thừa nguồn cung, đã khiến nhiều doanh nghiệp thép lớn trên thế giới, như ArcelorMittal, US Steel và Posco, thua lỗ nặng nề. Sau đó, giá thép cũng dần phục hồi từ mức thấp nhất 10 năm khi đó.

“Thị trường thép toàn cầu kể từ đầu năm đến nay tăng trưởng rất khích lệ. Trong những tháng cuối năm nay, thị trường thép sẽ tiếp tục chu kỳ tăng trưởng bền vững, giúp kinh tế thế giới, từ các nước đang phát triển (không tính khu vực Trung Đông và Bắc Phi, Thổ Nhĩ Kỳ) tới các nước phát triển, hoạt động hiệu quả hơn,” ông Narendran cho biết.

Riêng với Trung Quốc, sản lượng thép năm 2018 dự báo giảm vì nhu cầu tiêu thụ nội địa giảm và chính phủ nước này đẩy mạnh kế hoạch loại bỏ các nhà máy thép không hiệu quả, chuyên gia phân tích Seth Rosenfeld tại công ty Jefferies cho biết.

Sau nhiều năm tăng cường xuất khẩu thép thì sang đến năm 2017, Trung Quốc bắt đầu giảm xuất khẩu mặt hàng này, chấp nhận nhường thị phần cho các doanh nghiệp phương Tây. Cụ thể, xuất khẩu thép của Trung Quốc giảm mạnh 30% tính đến nay. “Dường như, các hãng sản xuất thép của Trung Quốc không còn xem xuất khẩu là kênh kiếm lời cần thiết nữa,” ông Rosenfeld nói.

Cũng theo ông, Trung Quốc nên tiếp tục giảm xuất khẩu thép dù các nhà máy tại Trung Quốc đang hoạt động với công suất cao. Như vậy, giá thép ở phương Tây mới có khả năng tăng mạnh hơn, cũng như lợi nhuận của khối doanh nghiệp cao hơn.

Là nước sản xuất gần một nửa số thép cho thế giới, Trung Quốc đang có sức ảnh hưởng rất lớn đến ngành công nghiệp thép. Cũng vì vậy, rất nhiều quốc gia đang cáo buộc Trung Quốc bán phá giá thép ra thị trường quốc tế.

Đối với Ấn Độ, tăng trưởng tiêu thụ thép dự báo giảm trong cả năm nay và năm tới, dù chính phủ đang lên kế hoạch tăng sản lượng thép hơn hai lần đến năm 2030 để phục vụ một dự án hạ tầng “khổng lồ” của nước này. Nhu cầu giảm một phần vì năm 2016, chính phủ Ấn Độ quyết định thu hồi một lượng lớn tiền mặt có giá trị cao và giảm bớt đòn bẩy tài chính trong lĩnh vực sản xuất và ngân hàng.

Thép thường được xem là một thước đo kinh tế, bởi mặt hàng này vốn được dùng nhiều trong ngành công nghiệp chế tạo xe ô tô, xây dựng và sản xuất khác.

Quỳnh Trang (TH)

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?