Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Khai thác, sử dụng cát biển thay thế cát sông tại một số địa phương

07/12/2022 8:42:16 AM

Theo Chiến lược phát triển ngành Vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030 và định hướng đến 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 thì nhu cầu cát xây dựng (chỉ tính riêng cho bê tông và vữa) ở nước ta đến năm 2025 khoảng 170 - 190 triệu m³/năm, đến năm 2030 khoảng 200 - 220 triệu m³/năm.


Cát biển đang được lựa chọn để sử dụng trong một số công trình giao thông.

Chính vì vậy, công tác tìm kiếm và đưa vào sử dụng cát loại cát thay thế cho cát sông là việc cần thiết. Vấn đề này đã được Chính phủ quan tâm và đưa định hướng phát triển mở rộng các nguồn cát thay thế vào chiến lược phát triển vật liệu xây dựng trong thời gian tới. Viện Vật liệu xây dựng (VIBM) cũng đã thực hiện nhiều đề tài, dự án từ nhiều năm qua nhằm phát triển và đưa ra các loại cát thay thế cát sông cho xây dựng. Các hướng nghiên cứu vật liệu thay thế cát sông có thể kể đến: các nghiên cứu về cát nghiền (bắt đầu thực hiện từ năm 1999), đã xây dựng tiêu chuẩn về cát nghiền và hướng dẫn thiết kế thành phần bê tông sử dụng cát nghiền; nghiên cứu sử dụng cát mịn, cát chất lượng thấp khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cho sản xuất bê tông, vữa; nghiên cứu sử dụng các loại phế thải làm cốt liệu cho bê tông như cốt liệu chế biến từ phế thải xây dựng, cốt liệu từ xỉ thép, cốt liệu từ tro bay. Gần đây, VIBM đã thực hiện các nghiên cứu sử dụng cát biển, cát nhiễm mặn cho chế tạo bê tông phục vụ cho công trình xây dựng tại vùng duyên hải cũng như khu vực hải đảo.

Sử dụng cát biển làm cát xây dựng làm một vấn đề mới tại nước ta, tuy nhiên, cát biển đã được sử dụng ở nhiều nước và khu vực trên thế giới trong nhiều thập niên từ trước tới nay như tại Anh (cát biển chiếm khoảng 17%), Nhật Bản (khoảng 12%), Hàn Quốc (khoảng 28%), Hà Lan, Hong Kong, Trung Quốc... Tuy vậy, cát biển, cát nhiễm mặn khi sử dụng cho bê tông, vữa phải được chế biến, chủ yếu là rửa để khử muối trước khi đưa vào sử dụng để đảm bảo không gây hư hỏng, xuống cấp cho kết cấu bê tông sử dụng chúng khi trong cát còn lẫn lượng muối đáng kể, đặc biệt là gây vấn đề ăn mòn cốt thép trong bê tông.

Hiện nay ở nước ta đã có một số cơ cở chế biến cát biển làm cát xây dựng, với công nghệ chà xát tuyển rửa cát biển nhiễm mặn thành cát sạch. Qua kết quả phân tích, cát biển được chế biến, có hàm lượng ion clo, thành phần tạp chất đảm bảo mức quy định theo các tiêu chuẩn TCVN hiện hành, cũng như các tiêu chuẩn về cát cho bê tông trên thế giới. Tuy nhiên, để ứng dụng cát biển cho bê tông trong thực tế tại nước ta, còn nhiều trở ngại mà vấn đề lớn nhất là vượt qua tâm lý e ngại sử dụng cát biển do chưa rõ các vấn đề về công nghệ, khai thác chế biến cát biển, chất lượng của bê tông sử dụng cát biển khi sử dụng vào công trình, các tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng cát biển. Đồng bằng sông Cửu Long đang có hàng loạt dự án đường bộ được triển khai dẫn tới nhu cầu sử dụng cát san lấp nền tăng mạnh. Tuy nhiên, nhiều mỏ cát trong vùng đang dần cạn. Để khắc phục tình trạng này, các cấp, ngành khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã và đang khẩn trương triển khai nhiều giải pháp tìm vật liệu san nền thay thế.

Theo tính toán đến năm 2025, Đồng bằng sông Cửu Long cần hoàn thành khoảng 400km đường cao tốc, cần tới 39.000.000 m³ cát san lấp, chưa kể các công trình công cộng, công trình dân sinh khác nên nhu cầu san lấp cát là rất lớn. Tình trạng thiếu vật liệu làm các công trình giao thông đã gây ảnh hưởng tới tiến độ chung của các dự án đang được triển khai.

Vừa qua, Bộ Giao thông vận tải có văn bản gửi 6 tỉnh, thành phố: Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng về việc hỗ trợ công tác điều tra, khảo sát nguồn vật liệu đắp nền đường phục vụ cho các dự án xây dựng đường cao tốc trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

Trước tình trạng các dự án cao tốc cần hàng chục triệu mét khối cát san lấp, Bộ Giao thông vận tải đề nghị cho các đơn vị khai thác khoảng 5.000m³ cát biển trên địa bàn Trà Vinh, Sóc Trăng thí điểm đắp nền đường cao tốc khu vực ĐBSCL do nguồn vật liệu ở đây đang bị thiếu và có thể phải dùng vật liệu cát biển thay thế.

PGS.TS Nguyễn Đức Mạnh, Trường Đại học Giao thông vận tải cho biết, việc sử dụng cát nhiễm mặn đắp nền đường ôtô hiện nay ở Việt Nam là một giải pháp hoàn toàn hợp lý. Cát nhiễm mặn ở khu vực phía Nam Việt Nam qua nghiên cứu có thể sử dụng đắp nền đường ôtô ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Theo Bộ Giao thông vận tải, các dự án thành phần Cần Thơ - Hậu Giang và đoạn Hậu Giang - Cà Mau thuộc dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 do Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận làm chủ đầu tư.

Dự kiến nhu cầu sử dụng cát đắp nền đường khoảng 18 triệu m³. Để chủ động nguồn cung cấp vật liệu, Bộ Giao thông vận tải đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Đồng Tháp, An Giang để thống nhất cung cấp vật liệu cát đắp cho các dự án theo đúng chỉ đạo của Chính phủ.

Tuy nhiên do các địa phương đang ưu tiên nguồn để phục vụ công trình trong tỉnh. Hiện chỉ có tỉnh An Giang cam kết cấp khoảng 1,1 triệu m³ từ việc tăng 50% công suất các mỏ. Đối với việc cấp phép các mỏ mới để khai thác phục vụ nhu cầu của các dự án, cả 2 tỉnh đều chưa khẳng định. Bộ Giao thông vận tải đề nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp, tạo điều kiện cho Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận, đơn vị tư vấn trong quá trình điều tra, khảo sát các mỏ vật liệu trên địa bàn.

Theo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Văn Thắng, khoảng cuối năm 2023 sẽ có kết quả thử nghiệm dùng cát biển thay thế cát sông để làm dự án cao tốc. Hiện nay, tổng nhu cầu dùng cát để làm vật liệu cho các công trình giao thông ở ĐBSCL là 39 triệu m³, trong khi đó khu vực này chỉ có khoảng 26 triệu m³. Chính vì thế, Bộ Giao thông vận tải đã phối hợp rất chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đặc biệt, với trách nhiệm đang triển khai rất nhiều dự án trọng điểm tại miền Tây, Bộ Giao thông vận tải đánh giá việc nghiên cứu vật liệu cát biển thay thế cát sông là nhu cầu cấp thiết. Hiện Bộ Giao thông vận tải đã lấy mẫu, làm các xét nghiệm và theo kết quả ban đầu. Nếu lấy cát biển thay cho cát sông thì riêng khu vực ĐBSCL lượng cát biển lên đến hàng tỷ khối, không chỉ dùng được cho ĐBSCL mà có thể áp dụng cho cả nước.

Bộ Giao thông vận tải cũng đã đề nghị các địa phương liên quan cho phép các đơn vị khai thác khoảng 5.000m³ cát biển trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Sóc Trăng để thi công thí điểm và phục vụ nghiên cứu. Đồng thời, chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan hướng dẫn thủ tục cần thiết để thực hiện.

ximang.vn (TH/ Xây dựng)

 

Các tin khác:

Ngành Vật liệu xây dựng chuyển mình nhờ đẩy mạnh giải ngân đầu tư công ()

Thanh Hóa: Bảo đảm thị trường VLXD hoạt động ổn định, lành mạnh và minh bạch ()

Tổng quan thị trường ngành sản xuất gạch ốp lát trên Thế giới ()

TP.HCM: Thị trường vật liệu xây dựng ế ẩm, tiêu thụ giảm mạnh ()

Hà Nội: Giá giảm nhưng nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng vẫn ở mức thấp ()

Điện Biên: Thực trạng và giải pháp khai thác sử dụng cát ()

Thị trường thép xây dựng cuối năm ảm đạm ()

Hải Dương: Thị trường vật liệu xây dựng trầm lắng dịp cuối năm ()

Nỗi lo thiếu cát tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ()

Dự báo xuất khẩu sắt thép chỉ đạt mức 7,7 - 7,9 tỷ USD ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?