Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Hưng Yên: Nhu cầu xây dựng tăng khiến thị trường vật liệu sôi động

20/03/2023 1:31:18 PM

Những tháng đầu năm 2023, thị trường vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trở nên sôi động hơn so với cùng thời điểm các năm. Nguyên nhân là do nhu cầu xây dựng dân sinh của người dân hiện nay trải đều các tháng trong năm, mặt khác trong tỉnh có nhiều công trình hạ tầng được đầu tư, nâng cấp.

Để đáp ứng nhu cầu xây dựng của người dân cũng như bảo đảm nguồn cung ứng vật liệu cho các công trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống cung ứng, kinh doanh vật liệu xây dựng phát triển rộng khắp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Theo thống kê sơ bộ, mỗi huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh có từ 20 - 30 cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng, với nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu xây dựng như sắt, thép, xi măng, cát, đá, gạch, ngói… Cùng với đó, trên địa bàn tỉnh cũng có nhiều doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng như thép, gạch, cát sông… 

Ông Đỗ Văn Đức, chủ cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng tại xã Dị Chế (Tiên Lữ) cho biết, nếu như những năm trước, việc cung ứng vật liệu xây dựng chủ yếu tập trung vào 6 tháng cuối năm thì gần đây thị trường tiêu thụ sôi động ngay trong những tháng đầu năm. Dù giá các loại vật liệu xây dựng sang đầu năm 2023 hầu hết đều tăng so với cuối năm 2022 song sức mua vẫn tiếp tục tăng, nhất là với các mặt hàng vật liệu thông dụng như sắt thép, xi măng, gạch và cát.


Từ đầu năm 2023 tới nay, giá vật liệu xây dựng trong nước liên tục tăng, riêng giá thép có 5 lần tăng liên tiếp. Các đại lý cung ứng sắt, thép trong tỉnh đã liên tục phải điều chỉnh giá bán theo thông báo của nhà sản xuất. Giá mặt hàng này liên tục tăng thời gian qua chủ yếu do giá nhập các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép như than, quặng sắt, thép phế, cuộn cán nóng... chưa có dấu hiệu dừng đà tăng. Hiện giá sắt thép xây dựng tại các đại lý bán ra đã vượt ngưỡng 17 triệu đồng/tấn. Mức giá này tăng khoảng 7% so với cuối năm 2022. Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát đã tăng giá mạnh sản phẩm thép cuộn CB240 thêm 200.000 đồng/tấn, thép thanh vằn D10 CB300 tăng gần 400.000 đồng/tấn. Các thương hiệu như thép miền Nam, Việt Nhật, Việt Đức, thép Thái Nguyên… với mức tăng khoảng 100.000 - 200.000 đồng/tấn. 

Trong khi đó, giá xi măng vẫn đang giữ ở mức cao sau 3 đợt tăng mạnh từ năm 2022, duy trì mức 75.000 - 85.000 đồng/bao 50kg, tùy thương hiệu và loại xi măng. Nguyên nhân do giá thành xi măng còn phụ thuộc nhiều vào giá than trên thị trường Thế giới. Một mặt hàng cũng đang giữ mức giá cao là cát xây dựng. Nếu như thời điểm trước Tết Nguyên đán chỉ dao động dưới 300.000 đồng/m³, thì đến nay đã lên trên 300.000 đồng/m³. Một số thương hiệu xi măng đang đưa ra các chính sách hỗ trợ, chiết khấu thương mại để thúc đẩy quá trình bán hàng. Ngoài ra, một số doanh nghiệp sản xuất tiếp tục cho ra các dòng sản phẩm mới giá rẻ để giảm giá bán một cách công khai.

Mặc dù duy trì ở mức giá bán cao, thị trường vật liệu xây dựng tại Hưng Yên khá sôi động và nguồn cung ứng dồi dào, cơ bản đáp ứng nhu cầu xây dựng dân sinh và các công trình hạ tầng trên địa bàn. Ông Trần Văn Tiến, Giám đốc Công ty TNHH Xây dựng Tiến Anh (Yên Mỹ) cho biết, hiện nay, doanh nghiệp của tôi đang thực hiện một số công trình xây dựng hạ tầng cơ sở trên địa bàn huyện và một số công trình dân sinh. Do đã hợp đồng với đơn vị cung ứng từ đầu năm, mặc dù có điều chỉnh giá, nguồn cung ứng vật liệu xây dựng vẫn được bảo đảm cả về chất lượng và số lượng, nhất là đối với các loại vật liệu thiết yếu như cát, thép, xi măng, gạch.

Nhiều gia đình trong thời gian này cũng bắt đầu xây dựng mới hoặc hoàn thiện nhà ở dân sinh. Anh Vũ Huy Hoàng ở xã Hùng An (Kim Động) cho biết, thời tiết hiện nay khá thuận lợi để xây dựng nhà ở, gia đình tôi đang đẩy nhanh tiến độ để sớm được dọn về ở trong nhà mới. Giá vật liệu xây dựng tăng, việc quản lý vật liệu xây dựng trong quá trình thi công được chú trọng hơn, cắt giảm những hạng mục không cần thiết, tôi cũng ưu tiên sử dụng các loại vật liệu thân thiện, giá cả phù hợp để xây dựng công trình.

Dự báo về thị trường vật liệu xây dựng trong thời gian tới, ngành chuyên môn đánh giá, đà tăng của một số loại vật liệu xây dựng có thể “hạ nhiệt” trong giai đoạn tới, bởi giá nguyên, vật liệu đầu vào trên thế giới đang có dấu hiệu chững lại. Đây là tín hiệu đáng mừng để người dân, doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xây dựng. Mặt khác, khi nhiều dự án đầu tư công có quy mô lớn được khởi công trên cả nước cũng như trong tỉnh, hoạt động xây dựng được thúc đẩy, thị trường cung ứng, tiêu thụ vật liệu xây dựng tiếp tục phát triển mạnh, phong phú.

ximang.vn (TH/ Báo Hưng Yên)

 

Các tin khác:

Lai Châu: Thiếu cát tự nhiên, nhiều doanh nghiệp nghiền đá làm cát thay thế ()

Đồng Nai: Thị trường vật liệu xây dựng dân dụng trầm lắng ()

Nghịch lý trái chiều nhu cầu giảm trong khi giá vật liệu xây dựng tăng mạnh ()

Hải Dương: Nhiều loại vật liệu xây dựng tăng giá ()

Lào Cai: Nguy cơ thiếu nguồn vật liệu xây dựng ()

Thị trường vật liệu xây dựng trông chờ vào đầu tư công ()

Tháng 1: Nhập khẩu sắt thép sụt giảm mạnh ()

Giải bài toán thiếu cát cho ĐBSCL ()

Hệ luỵ thiếu cát ()

Vật liệu xây dựng tiêu thụ chậm, giá cả vẫn tiếp tục tăng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?