Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Bình Định: Thị trường vật liệu xây dựng nhiều biến động

22/11/2021 9:11:58 AM

Theo báo cáo của Sở Xây dựng Bình Định, chỉ số giá xây dựng tháng 10/2021 tăng trên 3% so với cùng kỳ năm 2020, nguyên nhân chính là giá các loại vật liệu xây dựng tăng cao, như: thép xây dựng tăng 30 - 40% (mức tăng này được xem là không theo quy luật thông thường), xi măng tăng 3 - 5%...


Các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định đang gặp khó khăn khi giá vật liệu xây dựng tăng liên tục.

Theo ông Nguyễn Tường Quang, đại diện Công ty CP Phát triển Đầu tư Xây dựng và Du lịch An Phú Thịnh, trong một dự án bất động sản, chi phí sắt thép chiếm khoảng 15 - 20% (thuộc nhóm chi phí xây dựng). Do đó, khi giá sắt thép tăng tới 50%, chủ đầu tư buộc phải điều chỉnh tăng giá bán ra thêm 5 - 10%, thậm chí 15%.

Đầu tháng 11, giá thép tiếp tục tăng cao. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 của Tập đoàn Hòa Phát tăng 460 đồng/kg, hiện ở mức 16.770 đồng/kg. Thép cây D10 CB300 tăng 410 đồng/kg, lên mức 16.820 đồng/kg. Tương tự, thép Thái Nguyên cũng tăng giá: Thép CB240 thêm 860 đồng/kg, lên mức 17.200 đồng/kg, thép D10CB300 tăng 260 đồng/kg, lên mức 17.260 đồng/kg.

Cùng với thép, giá xi măng cũng tăng khá nhiều, trung bình từ 80.000 - 100.000 đồng/tấn. Các loại xi măng được chọn sử dụng nhiều trên thị trường như: Vicem, Nghi Sơn, Phúc Sơn, Sông Gianh, Cẩm Phả, Hoàng Thạch đều tăng với mức 5 - 10%, phổ biến  ở mức 1.150 - 1.880 đồng/kg…

Tôn màu các loại có giá từ 83.000 - 115.000 đồng/m khổ 1,07 m; tôn sóng ngói giá từ 84.000 - 115.000 đồng/m khổ 1,07 m; tôn lạnh từ 52.000 - 79.000 đồng/m khổ 1,07 m.

Ông Trần Mạnh Hùng, Giám đốc Công ty CP Gạch Tuy nen Bình Định, cho biết, vì chính sách kinh doanh bền vững, chia sẻ lợi ích với cộng đồng và để tăng năng lực cạnh tranh, đến giờ chúng tôi vẫn giữ nguyên giá gạch tuynel. Cụ thể như: Gạch 6 lỗ A kích thước 110x135x100 giá 992 đồng/viên; gạch 2 lỗ A kích thước 180x75x43 giá 799 đồng/viên; gạch 4 lỗ A kích thước 90x90x90 giá 712 đồng/viên”. Tuy nhiên trong bối cảnh giá xăng dầu tăng, chi phí vận chuyển tăng, khả năng doanh nghiệp này còn giữ giá lâu hơn không nhiều, hơn nữa các nhà cung cấp khác đã rục rịch tăng giá từ vài tháng trước.

Theo bà Nguyễn Thị Tuyết Mai, Phó Giám đốc Sở Tài chính, Sở chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin về giá hàng hóa mà các tổ chức, doanh nghiệp đã thực hiện kê khai giá. Giá vật liệu xây dựng được thông tin kịp thời về Sở Xây dựng để xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng, đây là cơ sở quan trọng cho nhiều loại văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực giá để thực hiện phù hợp quy định. Qua đó, Sở Tài chính phối hợp kiểm tra, khảo sát giá đối với các chủng loại sản phẩm vật liệu xây dựng có biến động mạnh trên thị trường địa bàn tỉnh hoặc xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền quy định.

Giá vật liệu xây dựng liên tục tăng khiến các doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh mặt hàng này gặp khó khăn. Bà Nguyễn Thị Hồng Vân, chủ một cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng ở đường Hoàng Văn Thụ (TP. Quy Nhơn), cho biết, những tháng đầu năm 2021, vật liệu xây dựng được tiêu thụ khá mạnh thì ngay sau đó rơi vào trầm lắng do dịch Covid-19 khiến hoạt động lưu thông, vận chuyển hàng hóa khó khăn. Từ tháng 5 đến nay, giá vật liệu xây dựng tăng lên khoảng 40 - 50% khiến nhiều người ngừng ý định xây sửa nhà cửa; những người đang làm thì cũng tìm cách làm xong phần thô để nghe ngóng diễn biến thị trường. Thường thì vào mùa mưa, giá vật liệu xây dựng sẽ giảm chút ít hoặc đứng giá, năm nay thì ngược lại.

Không chỉ chủ đầu tư, người dân mà ngay các nhà thầu xây dựng nhận thầu trọn gói cũng đau đầu với bài toán vật liệu xây dựng tăng giá. Do đơn giá xây lắp đội lên quá cao so với khi ký hợp đồng, nên những nhà thầu đàm phán không thành công với chủ đầu tư đều phải chấp nhận lỗ. Bởi nếu thi công không đúng tiến độ theo hợp đồng, mức phạt nặng khiến mức lỗ còn đậm hơn.

Theo ông Trần Đình Duy, Phó trưởng Phòng Quản lý Xây dựng và Vật liệu xây dựng, Sở Xây dựng, hàng tháng, Phòng chịu trách nhiệm công bố sản phẩm, hàng hóa vật liệu gồm các loại vật liệu xây dựng và vật tư được sử dụng phổ biến theo quy định của Bộ Xây dựng. Giá vật liệu xây dựng công bố chưa có thuế giá trị gia tăng (VAT). Trong bối cảnh giá cả biến động lớn, động thái này góp phần giảm bớt khó khăn cho nhiều doanh nghiệp.

Ông Lê Thanh Quang, Giám đốc Công ty TNHH Công nghệ và Xây dựng Nam Ngân, chia sẻ: Việc Sở Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng theo từng tháng và khá sát với thị trường giúp các tổ chức, cá nhân tham khảo, sử dụng vào việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng kịp thời. 

ximang.vn (TH/ Báo Bình Định)

 

Các tin khác:

Quảng Ngãi: Gạch ốp lát trong nước được ưa chuộng ()

Cuối năm: Thị trường vật liệu hoàn thiện trở nên sôi động ()

Giá vật liệu tăng chóng mặt và chưa có dấu hiệu dừng lại ()

Lào Cai: Giá vật liệu xây dựng đồng loạt tăng ()

Tình hình thị trường gạch 3 quý đầu năm 2021 ()

Bình Thuận: Thị trường vật liệu xây dựng bị ảnh hưởng nặng nề ()

Hà Nam: Giá nhiều mặt hàng vật liệu xây dựng tăng cao so với đầu năm ()

Thanh Hóa có thể sản xuất cát nhân tạo khoảng 0,83 triệu m3/năm ()

Ngành vật liệu sẽ chứng kiến đà phục hồi nhanh và mạnh sau đại dịch ()

Tiêu thụ thép sụt giảm do các hoạt động xây dựng tạm ngưng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?