Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Bất động sản

Hà Nội: Thị trường bất động sản khan hiếm nguồn cung mới

16/04/2021 10:40:31 AM

Theo số liệu từ Sở Xây dựng TP. Hà Nội, trong quý I/2021, Hà Nội có 10 dự án được cấp sản phẩm đủ điều kiện bán hàng với 5.658 căn hộ và 1.404 nhà thấp tầng.

So với năm 2019 lượng cung đủ điều kiện bán hàng trong quý I/2021 chỉ đạt 24,6%. So với cùng kỳ năm 2020 con số này chỉ đạt 36,8%. Tuy nhiên, phần lớn lượng sản phẩm này đã được chào bán từ quý IV/2020, một phần chưa được chào bán ra thị trường.

Như vậy, có thể thấy gần như không có lượng hàng mới cung cấp cho thị trường Hà Nội, thị trường chủ yếu bán các căn hộ còn tồn từ năm 2020, thuộc phân khúc trung và cao cấp. Sản phẩm căn hộ tập trung các khu vực Tây, Nam Hà Nội, khu vực bờ Bắc sông Hồng.


Nguồn cung sản phẩm mới trong quý I tại thị trường bất động sản Hà Nội rất hạn chế.

Nhà thấp tầng có xuất hiện một số sản phẩm mới nhưng tập chung chủ yếu ở Hoài Đức, Đông Anh và Gia Lâm. Một số dự án trước đó đã đủ điều kiện tham gia thị trường cũng đang tiếp tục giới thiệu chào bán sản phẩm.

Về tỉ lệ hấp thụ, khảo sát của Hội Môi giới bất động sản Việt Nam cho thấy, tỉ lệ hấp thụ của căn hộ bình dân tại thị trường bất động sản Hà Nội cao nhất đạt 44,3%. Mức thấp nhất từ trước tới nay, vì các sản phẩm này được đánh giá nằm ở những khu vực không hấp dẫn. Phân khúc căn hộ có giá bán trên 35 triệu đồng/m2 khó bán và đạt tỉ lệ hấp thụ rất thấp chỉ khoảng15,3%. Tại phân khúc cao cấp, xuất hiện tình trạng bán cắt lỗ của các nhà đầu tư, kể cả một số sản phẩm nằm ở các dự án chất lượng tốt.

Nhà thấp tầng, mặc dù ít hàng và có nhu cầu lớn nhưng tiêu thụ cũng chỉ đạt mức trung bình 63,6%. Hiện nay, giá ở phân khúc này rất cao, bình quân khoảng 10 tỷ đồng/căn. Do giá bán có xu hướng tăng mạnh nên lượng chào bán lại sản phẩm ở phân khúc này diễn ra khá sôi động.

Về giá cả, theo Hội Môi giới bất động sản Việt Nam, giá bán căn hộ bình dân và trung cấp không có biến động. Giá bán nhà ở thấp tầng dao động trong khoảng 80 - 90 triệu đồng/m2, tăng khoảng 20% so với quý IV năm 2020.

Hội Môi giới bất động sản Việt Nam cho biết, có hiện tượng sôi động, nhộn nhịp tại một số khu vực như Đông Anh, Long Biên, Gia Lâm khi có thông tin chuẩn bị công bố quy hoạch đô thị ven sông Hồng. Giá đất trong dân tại các khu vực vùng ven hiện bị đẩy lên khoảng 50 - 60% so với quý IV/2020, có những nơi tăng 100%. Hiện nay, giá đất tại các vùng ven đô, chuẩn bị lên quận đang ở ngưỡng 30 - 50 triệu đồng/m2.

ximang.vn (TH/ Chính phủ)

 

Các tin khác:

Tăng cường công tác quản lý tình hình thị trường bất động sản tại các địa phương ()

Bộ Xây dựng lên tiếng về việc bất động sản tăng giá ()

Thị trường căn hộ Hà Nội khó có biến động lớn ()

Dự báo những điểm sáng của thị trường bất động sản trong năm 2021 ()

Tổng hợp tình hình thị trường bất động sản quý IV và cả năm 2020 ()

Những yếu tố giúp tăng lực cầu cho thị trường nhà ở trong năm 2021 ()

Thị trường bất động sản không có dấu hiệu suy thoái ()

Thị trường bất động sản đang khởi sắc trở lại ()

Bất động sản TP.HCM tăng tốc sau dịch Covid-19 ()

Báo cáo thị trường bất động sản nhà ở TP.HCM quý I/2020 ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?