Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chuyên đề xi măng

Cần xem xét đưa ra khỏi quy hoạch một số dự án xi măng không đủ điều kiện đầu tư

08/05/2014 10:10:05 AM

Trước đó, Bộ Xây dựng đã rà soát và đưa ra khỏi qui hoạch 9 dự án xi măng. Hiện nay Bộ Xây dựng cũng đang tiếp tục rà soát, xem xét để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét đưa ra khỏi quy hoạch một số dự án xi măng không đủ điều kiện đầu tư theo kế hoạch 2016-2020 và giãn tiến độ một số dự án.

>> Nguy cơ khủng hoảng thiếu xi măng

 

Theo Quyết định số 1488/QĐ-TTg ngày 29/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, việc đầu tư dự án xi măng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thu xếp được nguồn vốn và phải đi vay nhưng khó nhất là khi mua thiết bị, trước đây các dự án xi măng còn được Chính phủ bảo lãnh, nên việc đầu tư các dự án xi măng không có gì phức tạp. Nhưng khi Chính phủ không bảo lãnh cho khoản vay này nữa, các nhà đầu tư dự kiến đầu tư các nhà máy xi măng sẽ gặp khó khăn về vốn.

 

 

Ông Trần Văn Đương - Vụ trưởng (Văn phòng Chính phủ) cho biết: “Trong công tác qui hoạch, việc rà soát, điều chỉnh là việc làm thường xuyên, theo đó việc giãn, dịch tiến độ hay đưa một dự án không đáp ứng điều kiện khi triển khai ra khỏi qui hoạch hoặc bổ sung 1 dự án có tiềm năng là chuyện bình thường”.

Ông Trần Văn Đương khẳng định: “Điều này có nghĩa là chỉ có những nhà đầu tư thực sự có tiềm lực tài chính thì mới đủ sức đi mua thiết bị mà không cần sự bảo lãnh của Chính phủ. Số lượng dự án trong qui hoạch gặp khó khăn này khi triển khai không phải ít”.

Theo tính toán, nhu cầu xi măng năm 2010 khoảng 53 triệu tấn, đến 2011 khoảng 55 triệu tấn... Nếu chỉ căn cứ theo số lượng dự án theo qui hoạch thì đến năm 2015 công suất sẽ lên tới 94 triệu tấn, như vậy sẽ dư thừa rất lớn. “Việc loại bỏ các dự án do các chủ đầu tư kém năng lực ra khỏi quy hoạch để tránh tình trạng qui hoạch treo là việc làm cần thiết. Thực tế, số lượng dự án cộng trên giấy so với tình hình thực tế cầu sụt giảm do khó khăn chung của nền kinh tế có sự chênh lệch tương đối lớn và điều này khiến nhiều người cho rằng chúng ta đang dư thừa xi măng”, theo ông Đương.

Cùng chung quan điểm với nhiều chuyên gia kinh tế, ông Đương cho rằng, trong công tác qui hoạch thì việc rà soát, điều chỉnh là việc làm thường xuyên, theo đó có thể giãn, dịch tiến độ hoặc đưa một dự án ra khỏi qui hoạch rồi bổ sung thêm dự án mới có tiềm năng vào là chuyện bình thường. Vì trong quá trình phát triển, mỗi vùng miền, địa phương, nhịp độ phát triển của nền kinh tế lên xuống ở mỗi thời điểm khác nhau; cung - cầu mỗi loại vật liệu cũng sẽ khác nhau.

Việc loại bỏ 9 dự án không có khả năng triển khai ra ngoài để các con số này không nằm trong tính toán; không còn tình trạng “xí chỗ” trong quy hoạch. Ông Đương cho rằng: Có thể chính các dự án này trong thời gian 3-5 năm sau lại đưa vào qui hoạch với qui mô khác, với nhà đầu tư khác. Việc để các dự án trong trạng thái rất tự do để khi cần mình có thể sắp xếp dễ dàng hơn.

 

 

Chính phủ không bảo lãnh

Khi Chính phủ không còn bảo lãnh cho phần mua sắm thiết bị, máy móc cho các nhà máy xi măng thì các chủ đầu tư sẽ được lựa chọn xác đáng hơn, mang tính thị trường hơn. Vì Chính phủ không bảo lãnh nên DN nào muốn làm thì phải tự biết mình có đủ sức làm được hay không. DN muốn đầu tư phải tính toán theo khả năng, tiềm lực, kế hoạch của mình. Trong bối cảnh hiện nay, rất ít các doanh nghiệp trong nước đáp ứng các điều kiện để đăng ký đầu tư các dự án xi măng.

Đầu tư  sản xuất xi măng là một trong những ngành khó. Theo lý thuyết, khi xem xét dự án xây dựng nhà máy xi măng thì phải xem xét đến nguồn nguyên liệu, thị trường và những vấn đề về vận tải. Nhu cầu nguyên liệu đá vôi cho sản xuất xi măng là rất lớn, nên khi xem xét địa điểm hoặc gần vùng nguyên liệu hoặc gần cảng, đường giao thông.

Theo ông Đương, chúng ta đã xác định được một số vùng giàu về trữ lượng đá vôi như Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Hải Phòng... Đó là những vùng có lợi thế cho sản xuất xi măng.

Hiện nay, theo ông Đương, vẫn có những nhà đầu tư mong muốn đầu tư vào những dự án xi măng ở những vị trí chưa có trong qui hoạch. Khi dự án không có trong qui hoạch thì phải được địa phương chấp thuận về địa điểm xây dựng nhà máy, Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét, tính toán về vùng nguyên liệu, cân đối cung cầu và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

“Trong bối cảnh hiện nay, nếu các dự án chưa có trong qui hoạch mà xét thấy nếu không tác động quá lớn đến cung - cầu mà có nhà đầu tư có năng lực mong muốn đầu tư thì phải được Bộ quản lý ngành cân đối tác động thế nào đến cung - cầu, địa phương đặt nhà máy… để trình Thủ tướng xem xét, quyết định việc bổ sung qui hoạch” - ông Đương cho biết thêm.

ximang.vn * (Nguồn: VOV)

 

Các tin khác:

Nguy cơ khủng hoảng thiếu xi măng ()

Xuất khẩu xi măng - vấn đề được nhìn từ nhiều khía cạnh ()

Nguy cơ tái diễn mất cân đối cung cầu xi măng do thiếu vốn ()

Tồn kho xi măng giảm: Hiệu quả từ các giải pháp kích cầu, giảm cung ()

Năm 2013: Dự kiến nhu cầu tiêu thụ xi măng toàn ngành vào khoảng 62 - 63 triệu tấn ()

Tương lai mới cho Xi măng Cẩm Phả ()

Tăng giá xi măng và nỗi lo mất thị phần xuất khẩu ()

Tổng Cty công nghiệp xi măng Việt Nam (VICEM): Lường khó khăn, đón cơ hội ()

Tình trạng cung vượt cầu trong ngành Xi măng ()

Ngành xi-măng: Hành trình một thế kỷ ‘nóng - lạnh’ ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?