Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin trong nước

Quảng Bình: Giám sát việc sử dụng nguồn vốn cho vay tại 2 dự án xi măng Sông Gianh và Quảng Phúc

07/03/2014 3:11:24 PM

Thực hiện kế hoạch giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại Chi nhánh Quảng Bình, ngày 6-3,  đồng chí  Hoàng Đăng Quang, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đã tiến hành giám sát dự án Xi măng Quảng Phúc và Xi măng Sông Gianh.


Đồng chí Hoàng Đăng Quang, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, giám sát tại Công ty TNHH Vật liệu xây dựng Việt Nam.

Dự án Xi măng Quảng Phúc, có tổng mức đầu tư 3.941 tỷ đồng, trong đó vốn vay từ Chi nhánh Ngân hàng Phát triển  Quảng Bình 2.117 tỷ đồng, chiếm 53,7%, với 6 mức lãi suất từ 8,4%/năm đến 15,5%/năm. Mặc dầu mới đưa dự án vào hoạt động trong quý 3-2013, nhưng Công ty đã trả Chi nhánh Ngân hàng Phát triển  Quảng Bình  278, 5 tỷ đồng lãi vay và 2 tỷ đồng nợ gốc, năm 2013 nộp thuế 120 tỷ đồng.

Dự án Xi măng Sông Gianh vay của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình 1.003 tỷ đồng, đến ngày 31-12-2013 đã trả 820 tỷ đồng (gồm 481 tỷ nợ gốc và 339 tỷ đồng lãi vay). Hiện tại công ty còn nợ 544 tỷ đồng cả nợ gốc lẫn tiền lãi; kế hoạch năm 2014, công ty sẽ trả 329 tỷ đồng, trong đó nợ gốc 295 tỷ đồng, lãi vay 33 tỷ đồng. Tuy nhiên do ảnh hưởng của thị trường xi măng suy giảm nên sản xuất của Công ty kém hiệu quả, khả năng trả nợ cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khó đạt được theo cam kết.

Qua ý kiến của các thành viên Đoàn giám sát và giải trình của lãnh đạo hai đơn vị được giám sát, đồng chí Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đã phát biểu kết luận cuộc giám sát. Đồng chí cho rằng, trong thời gian qua hai đơn vị là, Công ty TNHH Vật liệu xây dựng Việt Nam và Công ty TNHH MTV Xi măng Sông Gianh quan tâm đầu tư 2 dự án xi măng lớn tại Quảng Bình đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm cho người dân địa phương.

Trong bối cảnh suy giảm kinh tế thời gian qua nhưng 2 đơn vị đã nỗ lực khắc phục khó khăn ổn định sản xuất. Hai đơn vị đã chấp hành nghiêm túc chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý nguồn vốn vay; sử dụng vốn vay đúng mục đích, không để xảy ra sai phạm, phát huy hiệu quả nguồn vốn vay. Đồng chí đề nghị 2 đơn vị tiếp tục khắc phục khó khăn đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tốt công tác bảo vệ môi trường.

Đối với các kiến nghị của 2 đơn vị, đồng chí Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh xin ghi nhận và sẽ có kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho phép kéo dài thời gian trả nợ từ 15 năm lên 20 năm; đồng thời không áp dụng lãi suất quá hạn 130% đối với dư nợ quá hạn...

SJ (TH/ Báo Quảng Bình)

 

Các tin khác:

Thép kém chất lượng xuất hiện trên thị trường ()

Sado Group khánh thành nhà máy kính 500 tỷ tại Đồng Nai ()

Chỉ số tồn kho xi măng giảm, sắt thép vẫn ở mức cao ()

Công ty CP Thương mại Viglacera kỷ niệm 6 năm thành lập ()

Điểm tin trong tuần ()

Khuyến khích sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung ()

Hoàn chỉnh quy định thiết kế, thi công đường bê tông xi măng ()

Xi măng Sài Sơn kịp thời khắc phục sự cố xi măng không đạt chất lượng ()

Nhắc nhở doanh nghiệp thép sẵn sàng khi bị khởi kiện ()

Xi măng Hạnh Phúc trình quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?