Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Biến động thị trường

Giải pháp cho thị trường tiêu thụ xi măng

12/12/2013 12:43:41 PM

Điều tiết thị trường xi măng vừa kích cầu, vừa giảm cung là giải pháp hiện nay các nhà quản lý đang định hướng và lựa chọn.

Năm nay là năm thứ hai liên tiếp xi măng được đánh giá là ngành có mức tiêu thụ khả quan nhất trong nhóm các mặt hàng vật liệu xây dựng. Với lượng tồn kho vẫn kiểm soát được, các nhà máy xi măng chỉ tính toán để điều chỉnh giảm bớt công suất cho phù hợp với khả năng tiêu thụ chứ không phải dừng dây chuyền sản xuất.

Lượng tồn kho không đáng ngại

Trong tháng 11, sản lượng xi măng cả nước tiêu thụ khoảng 5,29 triệu tấn bằng. Mặc dù lượng xi măng tiêu thụ trong tháng 11 giảm nhẹ (1%) so với tháng 10 nhưng vẫn tăng 9% so với cùng kỳ năm trước. Những tháng cuối năm cũng chính là cao điểm tiêu thụ của nhóm hàng vật liệu xây dựng, trong đó có xi măng.


Các nhà máy xi măng đang điều chỉnh lại công suất sản xuất cho phù hợp với lượng tiêu thụ.

Sản lượng tiêu thụ xi măng trong 11 tháng năm 2013 cả nước đạt 55,17 triệu tấn bằng, vượt xấp xỉ 13% so với con số 48,87 triệu tấn tiêu thụ cùng kỳ của năm 2012. Với mục tiêu đạt sản lượng tiêu thụ 56 triệu tấn xi măng trong năm 2013 thì ngành xi măng gần đạt chỉ tiêu. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội địa với tổng số 42,720 triệu tấn, trong đó Vicem chiếm 36% thị phần tiêu thụ. Con số dành cho xuất khẩu vào khoảng 12,45 triệu tấn, tăng 62,7% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó Vicem chỉ xuất khẩu được 1,29 triệu tấn.

Thời điểm này, giá bán xi măng duy trì tương đối ổn định, duy chỉ có tháng 10, giá bán xi măng tăng nhẹ từ từ 30.000-50.000 đồng/tấn so với tháng 8/2013. Nguyên nhân tăng giá là do giá điện cũng như nguyên vật liệu đầu vào đều tăng. Đáng chú ý, lượng tồn kho xi măng cả nước trong tháng 11 giảm nhẹ, còn 2,610 triệu tấn và chủ yếu là clinker. Hiện lượng tồn kho của Vicem là 1,330 triệu tấn (xi măng 0,33 triệu tấn và clinker 1 triệu tấn), chiếm 50% lượng xi măng tồn kho của cả nước.

Trong bối cảnh khó khăn chung của thị trường vật liệu xây dựng, lượng hàng tồn kho xi măng vẫn duy trì ở mức chấp nhận được. Tuy nhiên, việc chủ động triển khai các giải pháp điều tiết cung-cầu sẽ giúp ngành tìm được hướng đi đúng trông thời điểm này.

Rà soát lại các dự án

Hướng giải quyết của ngành xi măng vẫn “rộng cửa” xi măng vẫn được tiêu thụ, sử dụng trong các công trình hạ tầng giao thông, đường sá, kênh mương thủy lợi. Vấn đề đặt ra là phải tìm cách kích cầu tiêu thụ để đối phó với nguy cơ cung vượt cầu.


Đường làm bằng kết cấu bê tông xi măng được đánh giá là có tuổi thọ lâu hơn
.

Đầu tháng 4/2013, Chính phủ đã có văn bản số 485/TTg- KTN về việc rà soát, điều chỉnh tiến độ các dự án xi măng theo quy hoạch; trong đó đưa ra khỏi quy hoạch 9 dự án và giãn tiến độ 7 dự án xi măng. Cùng với đó, Bộ Xây dựng cũng chủ động đưa ra những kiến nghị liên quan đến cơ chế chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp vật liệu xây dựng nói chung và xi măng nói riêng.

Trên thực tế, sản xuất vật liệu xây dựng liên quan mật thiết đến thị trường bất động sản nên thị trường này ngưng chệ đã vô tình làm lượng hàng tồn kho vật liệu xây dựng tăng lên. Do đó, tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản cũng là yếu tố kích cầu tiêu thụ cho nhóm vật liệu xây dựng. Ngành xi măng đã có hướng lựa chọn tham gia vào các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng bê tông, xi măng làm đường giao thông, xây dựng đê, đập, nhà máy điện…

QT (TH/ TTXVN)

 

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?