Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Hà Tĩnh: Thách thức phát triển vật liệu không nung

27/06/2015 9:33:46 AM

Theo lộ trình phát triển vật liệu xây không nung của Chính phủ, sau năm 2015, tất cả công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn ngân sách phải sử dụng 100% vật liệu không nung (VLKN), các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên phải sử dụng 50% VLKN. Nhưng hiện người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh vẫn còn rất e dè với loại vật liệu mới này. Những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xanh cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.

Theo thống kê của Sở Xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh hiện có 17 đơn vị đăng ký sản xuất gạch không nung. Tuy vậy, mới chỉ có 1 đơn vị đi vào hoạt động và tung ra thị trường với công suất 28 triệu viên/năm. Song, hầu hết các sản phẩm VLKN vẫn đang loay hoay tìm đầu ra.

Công ty CP Đầu tư xây lắp và Thương mại Hoàng Long (cụm công nghiệp Thạch Quý) là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực sản xuất gạch không nung. Nhà máy chính thức đưa công nghệ sản xuất gạch không nung hoạt động vào giữa năm 2014. Đây là nhà máy có công suất lớn nhất tỉnh ta đến thời điểm hiện nay với nguyên liệu ban đầu chủ yếu là cát, xi măng, phụ gia… đều sẵn có ở địa phương. Tuy được đầu tư lớn về kinh phí, công suất hoạt động lên tới 28 triệu viên/năm, nhưng hiện tại, nhà máy cũng chỉ cung ứng ra thị trường con số khiêm tốn và tiêu thụ ở quy mô nhỏ, lẻ.

Nói về vấn đề phát triển VLKN, ông Trần Mạnh Cường, Giám đốc Công ty chia sẻ, từ 2014, nhận thấy việc sản xuất gạch không nung mở ra cơ hội phát triển mới nên Công ty tiến hành đầu tư, trang bị thêm công nghệ để đi vào sản xuất. Hiện, nhà máy sản xuất các sản phẩm như gạch block bê tông cốt liệu đặc, rỗng; gạch lát terrazzo… Tuy nhiên, các lô hàng xuất đi chủ yếu phục vụ khách hàng nhỏ lẻ dùng để xây tường rào, cổng chứ chưa tìm được mối hàng lớn, thường xuyên.


Hiện trên địa bàn Hà Tĩnh mới chỉ có sản phẩm gạch lát terrazzo tìm được chỗ đứng ở phân khúc thị trường nhỏ, lẻ.

Để khắc phục tình trạng ế ẩm hiện nay, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ đã chủ động nghiên cứu các dòng sản phẩm mới, bám sát nhu cầu của thị trường với mẫu mã bắt mắt, chất lượng cao như gạch 6 lỗ, gạch block không nung terrazzo, gạch trồng cỏ và trang trí, gạch block xây tường, móng... Tuy vậy, sức tiêu thụ trên thị trường cũng không khả quan hơn. Chị Nguyễn Thị Thuận (chủ cửa hàng vật liệu xây dựng tại TP Hà Tĩnh) cho biết: “Ngoài sản phẩm gạch lát vỉa hè thì rất ít người hỏi mua loại vật liệu không nung, đặc biệt là gạch block dù theo tính toán, chi phí xây dựng bằng gạch không nung sẽ tiết kiệm hơn. Cụ thể như gạch không nung 22*10.5.6 giá 1.300 đồng/viên, trong khi gạch đỏ cùng loại được bán với giá 1.700 đồng/viên…”.

Trao đổi về vấn đề này, ông Trần Hậu Thành, Phó Giám đốc Sở Xây dựng cho biết, yếu tố tâm lý và thói quen quyết định sự lựa chọn của người dân. Họ đã quá quen với sự hiện diện của gạch nung từ nhiều năm nay. Vì thế, để chuyển sang sử dụng gạch không nung là một chặng đường dài và rất khó. Hơn nữa, các cơ sở sản xuất gạch không nung trên địa bàn chưa đăng ký sản phẩm sản xuất thành các sản phẩm quy chuẩn hiện hành nên chưa có cơ sở để các đơn vị tư vấn tính toán và áp dụng vào các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, vật liệu không nung đang chủ yếu phục vụ công trình xây dựng dân dụng.

Một trở ngại khá lớn khiến việc phổ biến VLKN gặp khó là kỹ thuật thi công. Gạch không nung đòi hỏi quy trình phức tạp hơn rất nhiều so với gạch nung truyền thống. Anh Nguyễn Văn Nam, một thợ hồ với gần 10 năm trong nghề, chia sẻ: “Thợ tay ngang xây gạch không nung gặp rất nhiều khó khăn; bởi hai biên viên gạch có diện tích nhỏ nên việc xây trát vữa đòi hỏi phải tiến hành tỉ mỉ. Muốn thao tác thuần thục, ngoài kỹ thuật, người thợ phải có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ chuyên dụng. Nói cách khác, thợ hồ phải sắm bộ đồ nghề khác.

Hơn nữa, điều đáng lo ngại là các chính sách hỗ trợ cho loại vật liệu này vẫn còn khá mỏng, khâu tuyên truyền  lại chưa được chú trọng đúng mức. Những vấn đề về phát triển gạch không nung cần được quan tâm như quy định chi tiết hơn nữa về sử dụng gạch không nung trong các công trình xây dựng; chính sách tuyên truyền về lợi ích khi dùng VLKN; làm thế nào để hạ giá sản phẩm để thu hút người tiêu dùng; các cơ sở đào tạo nghề cần đưa nội dung kỹ thuật thi công VLKN vào chương trình đào tạo để chuẩn bị nguồn nhân lực cho các công trình xây dựng, phù hợp với yêu cầu của vật liệu mới, trang thiết bị mới…

Trong thời gian ngắn nhất, sở sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan vận động, tạo điều kiện để các doanh nghiệp triển khai sớm dự án sản xuất gạch không nung. Đồng thời, tiến hành giới thiệu, chỉ định một số công trình sử dụng vốn ngân sách thi công bằng sản phẩm gạch không nung trên địa bàn. Hy vọng, với những giải pháp thiết thực đó, sản phẩm gạch không nung sẽ có chỗ đứng hơn trên thị trường…, ông Trần Hậu Thành, Phó Giám đốc Sở Xây dựng cho biết thêm.

Bích Ngọc (TH)

 

Các tin khác:

Quảng Ninh: Tiêu thụ gạch không nung gặp nhiều hạn chế ()

TP. Hồ Chí Minh: Tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng ()

Thanh Hóa đẩy mạnh việc sản xuất và tiêu thụ gạch không nung ()

Thị trường tiêu thụ vật liệu xây không nung tại Bình Phước gặp rất nhiều khó khăn ()

Quảng Ninh: Tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung, hạn chế gạch đất sét nung ()

Khởi động Dự án "Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung ở Việt Nam" ()

Vĩnh Phúc: Tăng cường sử dụng vật liệu không nung ()

Kon Tum thực hiện chương trình phát triển vật liệu xây không nung ()

Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung ở Việt Nam ()

Hải Phòng khó tìm đầu ra cho vật liệu xây không nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?