Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Bảo vệ môi trường

Vật liệu và công nghệ xây dựng gắn với phát triển bền vững

03/04/2015 11:42:47 AM

Công nghệ và vật liệu thay thế là xu hướng phù hợp cho sự phát triển ngành xây dựng trong tiến trình phát triển bền vững. Trong đó, sử dụng vật liệu và công nghệ xây dựng mới gắn với phát triển bền vững trên cơ sở ứng dụng công nghệ xanh, sạch, tái tạo, các loại vật liệu thay thế, vật liệu địa phương sẽ là hướng đi tốt cho thời điểm hiện nay.

Từ lâu trên thế giới, khái niệm “vật liệu thân thiện với môi trường” không còn xa lạ. Tại Việt Nam, những năm gần đây, việc sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường đang trở thành xu hướng của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng (VLXD).

Trong các công trình, vật liệu là yếu tố chiếm khoảng 70% giá thành. Nếu sử dụng hợp lý vật liệu sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tài nguyên thiên nhiên, trong đó có các nguồn VLXD tự nhiên, đang ngày càng cạn kiệt, việc khai thác quá mức phục vụ nhu cầu xây dựng của thị trường đã dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống.

Xu hướng phát triển các loại vật liệu thay thế có ý nghĩa vô cùng lớn trong bối cảnh hiện nay, làm giảm tác động đến tài nguyên và môi trường sống, giảm giá thành của sản phẩm một cách tối đa, đồng thời có tính năng, chất lượng sử dụng tương đương, thậm chí nhiều sản phẩm còn mang nhiều tính ưu việt hơn sản phẩm truyền thống.



Đã có một số công nghệ mới như vậy được sử dụng tại Việt Nam như công nghệ sản xuất gạch nhẹ, gạch không nung từ phế thải công nghiệp (tro bay nhiệt điện, xỉ than...) thay thế cho gạch nung truyền thống hay các loại gỗ nhân tạo sản xuất từ rơm rạ, trấu, vụn gỗ... để thay thế cho các loại gỗ tự nhiên. Gỗ nhân tạo về nhiều điểm có tính năng tốt hơn một số loại gỗ tự nhiên phổ thông như ít cong vênh, chịu nước, chịu mài mòn, trong khi độ cảm quan và tính năng sử dụng tương đương. Như vậy, phế thải từ nhiều ngành nếu biết cách sử dụng sẽ tạo nên các loại vật liệu có chất lượng cao, tiết kiệm được tài nguyên, giải quyết vấn đề môi trường.

“Một hướng đi nữa cho việc sử dụng công nghệ VLXD mới thân thiện với môi trường còn là tái sử dụng lại chính các sản phẩm xây dựng thải ra. Tại Đức và các nước châu Âu, họ ưu tiên phát triển các loại gạch xây, cốt liệu cho bê tông từ chính phế thải xây dựng cho các tòa nhà, giảm 70% phế thải xây dựng thải ra môi trường, giảm 30 - 50% giá thành cho phần bê tông. Đây cũng có thể là hướng đi rất tốt cho Việt Nam thời gian tới”, TS. Nguyễn Quang Chung, Giám đốc CTCP Bê tông khí Viglacera cho biết tại hội thảo về vật liệu xây dựng mới do Bộ Xây dựng tổ chức cuối tuần qua.

Bên cạnh đó, việc sử dụng vật liệu địa phương cũng rất quan trọng. Đây là một dạng vật liệu thay thế mà trước nay không nhiều người nghiên cứu, chỉ được dùng theo thói quen. Tuy nhiên, vật liệu địa phương lại chính là xu hướng mà thế giới đã khuyến khích áp dụng từ lâu, vừa đem lại nét bản sắc vùng miền, vừa thân thiện và giảm giá thành xây dựng.

Chẳng hạn, cát đen sông Hồng, nếu sử dụng hợp lý là biện pháp khai thông dòng chảy, vừa làm vật liệu xây dựng. Đã có công nghệ chế tạo bê tông sử dụng cát đen tại đây, thậm chí bê tông mác đến 500, thay thế xi măng truyền thống. Loại bê tông mác cao thích hợp với các công trình hiện đại như cầu nhịp lớn, nhà cao tầng vốn không phù hợp khi sử dụng bê tông truyền thống. Có được bê tông mác cao sử dụng vật liệu địa phương cho các công trình xây dựng, đặc biệt là nhà ở cao tầng, sẽ có thể giảm kích thước các cấu kiện, giảm đáng kể được giá thành xây dựng.

Hay các loại vật liệu như tre, nứa tại các vùng nguyên liệu trồng tái sinh cũng là những vật liệu địa phương nhiều ưu việt, cho hiệu quả thẩm mỹ cao và có thể ứng dụng tốt trong điều kiện Việt Nam. Nếu được xử lý bằng công nghệ mới có thể kéo dài tuổi thọ lên 20 năm và được sử dụng cho rất nhiều chức năng trong công trình như khung, vật liệu ốp tường, lát sàn, trang trí...

Thị trường Việt Nam hiện đã có nhiều loại VLXD thân thiện với môi trường, có những tính năng vượt trội so với những loại vật liệu xây dựng cũ, như bê tông khí chưng áp (AAC), các vật liệu xây không nung, kính tiết kiệm năng lượng Low-E… Nhưng có thể nhận thấy, việc sử dụng các loại vật liệu mới, công nghệ mới cũng đang gặp phải nhiều rào cản, đó là bài toán kinh tế với số tiền đầu tư ban đầu; bài toán quan điểm, thói quen; bài toán cơ chế chính sách và sự “an toàn”…

“Một loại vật liệu có giá thành cao gấp rưỡi bình thường nhưng vòng đời lại tăng gấp hai thì đương nhiên nó sẽ rẻ hơn. Xu hướng sử dụng vật liệu hướng tới tính bền vững trong giá trị tổng thể công trình theo vòng đời chính là điều mà chúng ta cần hướng đến, đừng để cái trước mắt làm mờ đi những lợi ích lâu dài”, TS. Thái Duy Sâm, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Vật liệu Xây dựng Việt Nam nhấn mạnh.

Bích Ngọc (TH)

 

Các tin khác:

Thủ tướng chỉ thị tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản ()

Nhà nổi bằng vật liệu tái chế ()

Xi măng Hoàng Thạch: Sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường ()

Quảng Ninh tăng cường quản lý khai thác khoáng sản ()

Xi măng Chinfon áp dụng Hệ thống an toàn sức khỏe nghề nghiệp ()

Tăng cường năng lực xây dựng kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sản xuất xi măng tại Việt Nam ()

Phát triển Đô thị sinh thái và Ứng dụng công nghệ Giảm thải Carbon ()

Hải Phòng: Siết chặt quản lý hoạt động khai thác cát ()

Đề nghị tăng mức phí bảo vệ môi trường với khoáng sản làm vật liệu xây dựng ()

Tái chế bã thạch cao thành nguyên liệu phụ gia xi măng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?