Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Quảng Trị: Đẩy mạnh phát triển sản xuất gạch không nung

13/03/2015 3:19:20 PM

Theo Quyết định 1934/QĐ-UBND ngày 23/10/2013 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển vật liệu xây không nung trên địa bàn Quảng Trị đến năm 2020 từng bước thay thế hoàn toàn gạch đất sét nung bằng vật liệu xây không nung. Chủ trương này của UBDN tỉnh không chỉ góp phần tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, khai thác tiềm năng lợi thế của tỉnh mà còn đem lại nhiều hiệu quả tích cực trong việc hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Hiện trên địa bàn tỉnh có 3 nhà máy sản xuất gạch không nung đi vào hoạt động với tổng công suất thiết kế trên 60 triệu viên gạch/năm. Ngoài ra, 2 nhà máy khác cũng đang triển khai xây dựng và dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào năm 2015. Thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đã tích cực ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh tạo ra gạch không nung, một sản phẩm công nghiệp địa phương có chất lượng tốt, giá thành hợp lý, thân thiện với môi trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.



Tháng 8/2013, Công ty Cổ phần Thiên Tân đưa vào hoạt động Xí nghiệp sản xuất gạch không nung đóng tại Cụm Công nghiệp Cam Hiếu (Cam Lộ) công suất giai đoạn 1 đạt 30 triệu viên gạch quy chuẩn/năm. Đây là nhà máy đầu tiên trên địa bàn tỉnh sản xuất loại gạch thân thiện với môi trường. Sản xuất gạch không nung được xem là bước đi phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia theo Quyết định 567/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/4/2010 và Chỉ thị số 10/CTTTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16/4/2012 về định hướng chiến lược phát triển gạch không nung đến năm 2020. Với xu hướng đô thị hóa ngày càng lớn và nhu cầu tất yếu của xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên nhu cầu về nguyên vật liệu xây dựng rất lớn. Gạch không nung có nhiều ưu điểm vượt trội so với sản phẩm gạch tuynel.

Ngoài việc không sử dụng nguồn nguyên liệu từ quỹ đất canh tác nông nghiệp thì quá trình sản xuất gạch không nung là dùng lực để ép chứ không sử dùng lò đốt như gạch tuynel nên không gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, loại gạch này còn đa dạng về mẫu mã, kích thước đồng đều, không bị cong vênh như sản phẩm gạch tuynel truyền thống; bề mặt sản phẩm nhẵn nên tiết kiệm chi phí hồ vữa khi xây dựng công trình. Nguyên liệu sản xuất gạch không nung của Công ty CP Thiên Tân chủ yếu tận dụng nguồn phế phẩm trong sản xuất chế biến đá xây dựng của công ty nên giá thành sản phẩm thấp, phù hợp khả năng tài chính của đại bộ phận nhân dân .

Trong khi đó, nhà máy sản xuất gạch không nung của Công ty TNHH Thành Hưng tại Khu Công nghiệp Nam Đông Hà mới bắt đầu hoạt động được 3 tháng, sản xuất được gần 5 triệu viên gạch trong tổng công suất thiết kế 30 triệu viên/ năm. Điểm nổi bật của nhà máy này là sản xuất được kích thước gạch tương đương với các loại gạch tuynel 4 lỗ, 6 lỗ và gạch thẻ nhưng giá thành lại rẻ hơn gạch nung truyền thống từ 15 - 20%.

Với kinh nghiệm nhiều năm kinh doanh lĩnh vực vật liệu xây dựng, ông Nguyễn Văn Dũng, Giám đốc Công ty TNHH Thành Hưng nắm bắt khá rõ nhu cầu, thói quen sử dụng sản phẩm xây dựng của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Theo ông, người tiêu dùng đã quen cách sử dụng gạch nung truyền thống trong đó có thói quen của những người xây dựng khi thi công công trình. Ngoài chất lượng thì mẫu mã, kích thước hình dáng bên ngoài của viên gạch cũng rất quan trọng vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến thao tác của người thi công công trình.

Vì vậy, trước khi hợp đồng đặt máy sản xuất gạch không nung, ông Dũng đã yêu cầu đơn vị sản xuất máy chế tạo thiết bị công nghệ máy móc có thể sản xuất được các kiểu gạch không nung có kích thước tương đồng gạch nung truyền thống. Đúng như mong đợi, sau 3 tháng có mặt trên thị trường, sản phẩm gạch không nung của Công ty TNHH Thành Hưng được khá nhiều người tiêu dùng lựa chọn.

Ước tính, tổng nhu cầu gạch xây dựng trên địa bàn tỉnh khoảng 100 triệu viên/năm và đến năm 2020 nhu cầu tăng lên 138 triệu viên/năm. Theo lộ trình sản xuất và sử dụng gạch không nung của Chính phủ và Bộ Xây dựng, đến năm 2015, 100% dự án đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phải sử dụng gạch không nung. Vì vậy, phát triển sản xuất gạch không nung là yêu cầu cấp bách của xã hội. Đáp ứng yêu cầu này, hiện các nhà máy sản xuất gạch không nung trên địa bàn đã tích cực ứng dụng, đổi mới công nghệ sản xuất và đáp ứng được trên 60% nhu cầu tiêu thụ gạch xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.

Nhiều công trình như Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Nhà thi đấu Cục Thuế Quảng Trị, Khu dịch vụ du lịch Cửa Việt của Công ty Thương mại Quảng Trị, Kho bạc huyện Hải Lăng... đã sử dụng sản phẩm gạch không nung sản xuất trong tỉnh để thi công xây dựng. Đây là những tín hiệu khả quan để sản phẩm gạch không nung đi vào cuộc sống.

Quỳnh Trang (TH/ Báo Quảng Trị)

 

Các tin khác:

Hải Dương tăng cường sử dụng VLXKN nhằm hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung ()

Vật liệu nhẹ - Xu hướng mới trong xây dựng ()

Gia Lai: Tìm hướng đi mới cho gạch không nung ()

Yên Bái phát triển vật liệu xây không nung vẫn còn nhiều khó khăn ()

Phú Yên: Gạch block bê tông đáp ứng 30% nhu cầu gạch xây ()

Phú Yên từng bước hoàn thiện công nghệ sản xuất gạch cốt liệu terrazzo ()

Năm 2015: Quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển VLXKN vẫn là những nhiệm vụ trọng tâm ()

Một số loại vật liệu không nung ()

Giai đoạn phát triển vật liệu không nung ở Việt Nam ()

Giới thiệu chung về vật liệu không nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?