Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Vật liệu xây dựng đang mất dần thị phần trong nước

27/01/2015 3:00:05 PM

Nhập khẩu tràn lan, giá rẻ đồng nghĩa với chất lượng thấp, các loại vật liệu xây dựng (VLXD) kém chất lượng của nước ngoài đang cạnh tranh, gây lũng đoạn thị trường trong nước.

Tính đến thời điểm này, tôn thép đang là nạn nhân mới nhất của gian lận thương mại trong lĩnh vực VLXD. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), thị phần tôn mạ của các doanh nghiệp trong nước chiếm 75%, 25% còn lại là thị phần của các doanh nghiệp nước ngoài hoặc liên doanh, chưa tính lượng nhập từ Trung Quốc thông qua con đường chính ngạch và tiểu ngạch.

Theo ông Lê Phước Vũ, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen, mỗi mét tôn giả, người tiêu dùng bị thiệt hại khoảng 4.000-6.000 đồng. Với ước tính lượng tôn thép giả đang chiếm 20% thị phần, tương đương khoảng 346.000 tấn, số tiền người tiêu dùng bị móc túi lên đến gần 400 tỷ đồng.

Tình cảnh ngặt nghèo đến mức VSA và Hiệp hội Chống hàng giả - Bảo vệ thương hiệu Việt Nam đã phải ra cảnh báo về nạn gian lận thương mại phổ biến trong thị trường tôn, cũng như hướng dẫn người tiêu dùng cách tránh tôn giả. Trong bối cảnh rất khó để phân biệt tôn giả - thật, người tiêu dùng ham rẻ dễ dàng mắc bẫy, trong khi doanh nghiệp thiệt hại không nhỏ. Theo tính toán, thị phần của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tôn đã bị mất 11% trong năm 2014.


Biện pháp có thể ngăn cản VLXD nhập khẩu cạnh tranh không lành mạnh là thuế quan và các rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại…

Trước tôn, thép xây dựng cũng đã một thời gian dài lao đao vì thép giá rẻ được nhập khẩu ào ạt từ Trung Quốc cạnh tranh quyết liệt. Thép xây dựng vẫn có thuế cao 5-10%, nhưng doanh nghiệp nhập khẩu trốn tránh bằng cách khai thép nhập khẩu là hợp kim để có mức thuế 0%, trong đó chủ yếu là thép chứa vi lượng Bo.

Theo VSA, lượng nhập khẩu thép hợp kim chứa Bo đã vượt quá gấp nhiều lần nhu cầu thật của ngành sản xuất trong nước. Đặc biệt, trong những tháng cuối năm 2014, lượng thép cuộn chứa Bo từ Trung Quốc có sự gia tăng đột biến, ước cả năm 2014 có thể đạt tới 550.000-600.000 tấn. Trong khi đó, công suất thiết kế thép xây dựng trong nước đã lên tới gần 12 triệu tấn, nhưng tiêu thụ chỉ đạt khoảng 5 triệu tấn trên lý thuyết, mức dư thừa hơn 50%.

Trước đó, kính xây dựng, gạch lát, các thiết bị vệ sinh dùng trong xây dựng cũng có những thời điểm không thể đứng vững trước các mặt hàng giá rẻ, đặc biệt các mặt hàng đến từ Trung Quốc. Đơn cử như gạch ốp lát, cách đây vài năm, cùng một loại gạch có kích cỡ 60x60, các thương hiệu gạch nội giá trên dưới 240.000 đồng/m2 so với gạch Trung Quốc có giá bán chưa đến 210.000 đồng/m2.

Hay các loại thiết bị vệ sinh như bồn tắm, vòi nước, chậu rửa, cửa nhựa... xuất xứ từ Trung Quốc cũng xuất hiện trên thị trường với giá chỉ bằng 60-70% so với hàng sản xuất trong nước khiến doanh nghiệp nội không có cơ hội để cạnh tranh. Cũng có thời điểm mối lo từ xi măng giá rẻ nhập ngoại lũng đoạn thị trường trong nước.

Theo tính toán của nhiều doanh nghiệp, trong xây dựng và sửa chữa nhà cửa, VLXD thường chiếm 50-70% chi phí, vì vậy nhiều chủ đầu tư hoặc người xây nhà sẽ có xu hướng chọn VLXD giá rẻ nhằm tiết kiệm, hệ quả công trình sẽ nhanh chóng xuống cấp.

Theo TS. Trần Văn Huynh, nguyên Chủ tịch Hiệp hội VLXD Việt Nam, điều nghịch lý trên thị trường VLXD nhiều năm qua là kể cả những mặt hàng trong nước hoàn toàn có thể tự chủ chúng ta vẫn tiếp tục nhập khẩu.

Thép xây dựng trong nước sản xuất được và đang dư thừa, nhưng theo số liệu của Tổng cục Hải quan, đến giữa tháng 9/2014, kim ngạch nhập khẩu thép các loại của doanh nghiệp trong nước đạt giá trị hơn 5,05 tỷ USD, tăng 316 triệu USD (tương đương 6,7%) so với cuối năm 2013.

Điều này là vô lý, bởi lẽ số lượng thép nhập khẩu tăng đồng nghĩa với thị phần của doanh nghiệp trong nước giảm xuống. Thép dây ở Việt Nam cơ cấu 20-25% nhưng hiện tại thị phần đã xuống dưới 20%, nhiều nhà máy sản xuất sắt, thép khu vực phía Bắc phải đóng cửa, một số nhà đầu tư lớn cũng xin rút vốn trước áp lực dư cung ở trong nước.

Tình thế cho các doanh nghiệp VLXD càng trở nên khó khăn hơn khi sắp tới những hiệp định thương mại tự do đi vào thực thi, mà nhiều doanh nghiệp trong ngành VLXD đã thẳng thắn cho rằng việc cạnh tranh với những đại gia như Nga hay Trung Quốc là điều không thể.

Khi hàng rào thuế quan không thể dựng lên để bảo vệ ngành VLXD trong nước, nhiều doanh nghiệp đã kỳ vọng vào những yếu tố bảo hộ mang tính kỹ thuật, để ít nhất có thể tạo dựng được sự cạnh tranh công bằng cho mình.

Xây dựng những hàng rào kỹ thuật được thể hiện bằng những bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật là vấn đề đã được đặt ra từ lâu. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây, khi thị trường VLXD rơi vào tình cảnh bế tắc và bị o ép từ bên ngoài, biện pháp này mới được đặt ra như một vấn đề cấp thiết.

Ông Lê Văn Tới, Vụ trưởng Vụ VLXD (Bộ Xây dựng), cho rằng việc hội nhập sâu với thị trường khu vực cũng như quốc tế khiến Nhà nước không thể dùng hàng rào thuế quan để ngăn chặn được xuất nhập khẩu hàng hóa và sắp tới, các hiệp định thương mại tự do còn có thể đẩy doanh nghiệp VLXD vào tình thế khó khăn hơn. Tuy nhiên Việt Nam vẫn có thể áp dụng được hàng rào kỹ thuật, đây là biện pháp mà nhiều nước trên thế giới kể cả Hoa Kỳ và châu Âu đều đã làm.

Trên thực tế, một số mặt hàng VLXD như kính, gạch ốp lát, xi măng… cũng đã có những bộ quy chuẩn sau khi thị trường bị lũng đoạn bởi các loại VLXD nhập ngoại giá rẻ, chất lượng thấp. Mới đây. Bộ Công Thương cũng đã ban hành Thông tư 44 quy định nhà nhập khẩu thép trong nước phải công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm thép trong hợp đồng nhập khẩu. Căn cứ trên các tiêu chuẩn được công bố, các lô hàng sẽ được thực hiện đánh giá phù hợp tiêu chuẩn trước khi nhập khẩu.

Tuy nhiên, theo nhiều doanh nghiệp VLXD, những hàng rào này còn quá ít ỏi và không phải mặt hàng nào cũng đã có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, điều này khiến doanh nghiệp rất dễ lách.

Thừa nhận thực tế này, ông Lê Văn Tới cho rằng sau khi ban hành hàng rào kỹ thuật, doanh nghiệp sẽ được tháo gỡ một phần khó khăn nhưng hàng rào kỹ thuật không thể dùng để ngăn chặn lâu dài hoặc có tính căn cơ được. Bởi tiêu chuẩn quy chuẩn mục đích lâu dài là để nâng cao chất lượng sản phẩm, ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng, đồng thời góp phần hạn chế sản phẩm cùng chủng loại được nhập khẩu vào Việt Nam. Nhưng chỉ nên coi là tác dụng đi kèm, không nên coi đó là giải pháp mang tính lâu dài.

Những hàng rào kỹ thuật VLXD là cần thiết để đảm bảo sự công bằng, và các cơ quan chức năng cần có những quy định rõ ràng, chặt chẽ hơn về tiêu chuẩn, quy chuẩn, tránh tình trạng thả nổi thị trường VLXD. Điều quan trọng, bản thân doanh nghiệp trong nước cũng phải có giải pháp ứng phó những định hướng rõ ràng.

Bởi khi đã hội nhập hoàn toàn, đối mặt với những nền công nghiệp VLXD chất lượng, kỹ thuật cao trên thế giới. Hàng rào kỹ thuật không thể là bức tường kiên cố để có thể chống đỡ cho sản xuất kinh doanh trong nước.

Quỳnh Trang (TH)

 

Các tin khác:

TP.HCM: Thị trường VLXD nhộn nhịp dịp cuối năm ()

Thép chứa hợp kim Bo gây khó khăn cho thị trường thép trong nước ()

Tình hình sản xuất các loại VLXD chủ yếu trong năm 2014 ()

Ngành thép đang dư thừa nguồn cung ()

Sơn xây dựng trong nước cạnh tranh lấy lại thị phần ()

Đài Loan: Thị trường xuất khẩu gạch men đầy hứa hẹn ()

Tình hình sản xuất và nhập khẩu sắt thép 11 tháng 2014 ()

Bangladesh: Thị trường đầy tiềm năng cho xuất khẩu VLXD ()

Năm 2015: Dự báo thị trường thép vẫn tiếp tục gặp khó khăn ()

Thanh Hóa: Cuối năm thị trường VLXD khởi sắc ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?