Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Bảo vệ môi trường

Công nghệ sản xuất của ngành xi măng Việt Nam

11/11/2014 4:28:58 PM

Công nghệ sản xuất xi măng Việt Nam hiện nay được đánh giá đứng vào hàng trung bình khá của thế giới. Bức tranh ngành xi măng là sự đan xen giữa mảng sáng mảng tối, giữa công nghệ hiện đại, tiên tiến với công nghệ còn lạc hậu, giữa quy mô công suất lớn với quy mô nhỏ và vừa.

Việt Nam có nguồn nguyên liệu sản xuất xi măng lớn về số lượng, cao về chất lượng. Nguồn nguyên liệu được phân bố trên khắp cả nước, trong đó tập trung chủ yếu ở miền Bắc, miền Trung và có nhiều mỏ gần biển, gần cảng biển, gần khu vực tiêu thụ xi măng lớn. Đá vôi Việt Nam có chất lượng cao, hàm lượng CaO dao động trong khoảng 53-54%. Nguồn đất sét làm xi măng cũng dồi dào và thường ở gần các mỏ đá vôi.

Hiện nay, ngành công nghiệp xi măng đã không ngừng lớn mạnh trong thập niên vừa qua. Từ chỗ là một nước chuyên nhập khẩu xi măng, clinker, Việt Nam đã tự sản xuất đủ cho nhu cầu trong nước và vươn lên trở thành một nước xuất khẩu có uy tín trong lĩnh vực xi măng.

Theo thống kê của ngành xi măng, Việt Nam hiện có 51 nhà máy với 73 dây chuyền sản xuất xi măng, có tổng công suất thiết kế 73 triệu tấn/năm.

Các dây chuyền công suất lớn được đầu tư công nghệ hiện đại, có nguồn gốc thiết bị công nghệ từ các nước G7, các hãng nổi tiếng hàng đầu thế giới như Polisius, F.L.Smith, Kawasaki,….., các dây chuyền nhỏ chủ yếu có nguồn gốc công nghệ thiết bị từ Trung Quốc .

Đến nay đã cơ bản xóa bỏ xi măng được sản xuất theo công nghệ lò quay phương pháp ướt và công nghệ xi măng lò đứng. Tiêu hao nhiệt năng của xi măng Việt Nam cũng khác nhau, dao động từ 730 đến trên 850 Kcal/Kg clinker; tiêu hao điện năng từ 95 đến 100 Kwh/T xi măng. Hàm lượng bụi hầu hết dưới 50mg/Nm3 nhiều nhà máy đạt 30mg/Nm3 không khí.

Với tổng công suất thiết kế trên dưới 80 triệu tấn/năm nhưng Việt Nam có tới 51 nhà máy của gần 50 nhà đầu tư, thể hiện sự manh mún, thiếu các nhà đầu tư lớn. Các nhà đầu tư xi măng Việt Nam chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng nên hiệu quả thấp, hạn chế sức cạnh tranh và thiếu tích lũy cho đầu tư chiều sâu.

Thực ra, ở nhiều nước, quy mô công suất một dây chuyền sản xuất cũng không lớn lắm, nhưng vốn chủ đầu tư lớn nên vận hành sản xuất, đầu tư cải tiến của họ thuận lợi hơn.

Một điều cần đánh giá là với các dây chuyền sản xuất quy mô nhỏ, thiết bị công nghệ chưa đạt trình độ tiên tiến nhưng hầu hết các chuyên gia công nghệ Việt Nam đã vận hành một cách sáng tạo, sản xuất luôn vượt công suất thiết kế, chất lượng xi măng, clinker ổn định, bảo vệ môi trường tương đối tốt. Với kinh nghiệm vận hành, nhiều dây chuyền sản xuất, có xuất xứ công nghệ thiết bị không từ các hãng sản xuất nổi tiếng nhưng cán bộ công nhân kỹ thuật đã vận hành hiệu quả.

Để rõ hơn bức tranh thực trạng xi măng Việt Nam , có thể so sánh với các nước trên thế giới.

- Về tiêu thụ năm 2012: Trung Quốc tiêu thụ 2.160 triệu tấn Ấn Độ 241,5 triệu tấn, USA 80,9 tiệu tấn. Việt Nam đứng trên Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức, Thái Lan và đứng thứ 2 Đông Nam Á sau Indonesia 55,0 triệu tấn.

Sản lượng tiêu thụ xi măng của các nước đứng đầu thế giới



- Về năng lực sản xuất xi măng, ước tính cho năm 2013: Trung Quốc 2.300 triệu tấn, Ấn Độ 280 triệu tấn, USA:77,8 triệu tấn, Việt Nam 65 triệu tấn đứng thứ 7 thế giới trên nước Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Italy và đứng đầu Đông Nam Á.

Sản lượng xi măng, có công suất thiết kế



- Về quy mô công suất dây chuyền: hãng sản xuất Lafage (Pháp) công suất 224 triệu tấn, 161 nhà máy. Trung bình 1,39 triệu tấn/nhà máy (không có số liệu bao nhiêu dây chuyền).

Holcim (Thụy Sỹ) công suất 218 triệu tấn – 147 nhà máy. Trung bình 1,48 triệu tấn/nhà máy. Nhìn chung công suất mỗi nhà máy cũng chỉ giới hạn chủ yếu dưới 2 triệu tấn/nhà máy. Nếu mỗi nhà máy có 1 hoặc 2 dây chuyền thì công suất mỗi dây chuyền cũng không lớn lắm. Hiện nay, Thế giới mới có 64% số dây chuyền sản xuất theo công nghệ NSP; 3% số dây chuyền theo công nghệ lò quay phương pháp ướt.

Công suất, số lượng nhà máy của các hãng lớn thế giới



Nếu tính các nhà máy sản xuất xi măng Việt Nam thì công suất trung bình mỗi nhà máy 1,44 triệu tấn. Nếu tính theo dây chuyền sản xuất thì trung bình 1 triệu tấn/dây chuyền. Nếu tính các dây chuyền lớn và trung bình với 42 dây chuyền tổng công suất thiết kế là 64,56 triệu tấn chiếm 87,7% tổng công suất thiết kế toàn ngành xi măng, thì công suất trung bình mỗi dây chuyền sẽ là 1,54 triệu tấn/ dây chuyền.

Các dây chuyền đầu tư mới có công suất lớn, công nghệ triệu tấn, có dây chuyền hơn 10.000 tấn clinker/ngày. Đây là xu thế đầu tư hiện nay.

- Đã xóa cơ bản công nghệ xi măng lò đứng và chuyển đổi các dây chuyền sản xuất bằng lò quay phương pháp ướt sang phương pháp khô, có hệ thống tiền nung, tháp trao đổi nhiệt, làm lạnh clinker bằng ghi quay.
(Còn nữa)

Nguyễn Quang Cung (Chủ tịch HHXM Việt Nam)
(Theo Tạp chí VLXD)

 

Các tin khác:

Các địa phương chấm dứt hoạt động xi măng lò đứng trước thời hạn ()

Giảm phát thải cho các ngành sản xuất công nghiệp ()

Hà Nam: Không còn nhà máy xi măng lò đứng hoạt động ()

Tận dụng tro, xỉ, thạch cao cho sản xuất VLXD là giải pháp hiệu quả ()

Bộ TN&MT tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp xi măng tại Hải Phòng ()

Phương pháp sản xuất xi măng giảm lượng lớn khí CO2 ()

Apple xây dựng trụ sở mới từ vật liệu tái chế ()

Holcim Việt Nam hướng đến sản xuất xanh ()

Thanh Hóa: Dự kiến xóa bỏ toàn bộ lò gạch thủ công vào năm 2017 ()

Lâm Đồng chấm dứt hoạt động của 12 mỏ khai thác khoáng sản ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?