Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Điện Biên: Ưu điểm vượt trội nhưng gạch không nung vẫn khó phát triển

22/10/2014 2:51:26 PM

Với nhiều ưu điểm, nhu cầu đầu tư sản xuất lớn nhưng việc phát triển gạch không nung trên địa bàn tỉnh Điện Biên vẫn gặp không ít khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do quan niệm, thói quen cũ khiến cho việc khuyến khích sử dụng gạch không nung còn nhiều bất cập trong thời gian qua.

Gạch không nung có độ cứng cao, bảo ôn, cách nhiệt tốt, có thể thay thế hoàn toàn các loại vật liệu cách nhiệt hiện có trên thị trường. Loại gạch này có đặc tính vượt trội so với các loại gạch khác ở khả năng phòng hỏa, chống thấm, chống nước, kích cỡ chuẩn xác, quy cách hoàn hảo... Qua đó, nâng cao được hiệu quả kiến trúc, giảm thiểu kết cấu thép, rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm vữa xây, giá thành hạ.

Hiện nay, giá gạch không nung xi măng cốt liệu trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, huyện Tuần Giáo có giá thấp hơn từ 30 - 40% so với gạch nung. Gạch không nung có nhiều chủng loại, đa dạng kích cỡ, có thể sử dụng rộng rãi cho những công trình phụ trợ nhỏ, đến các công trình kiến trúc cao tầng.

Bên cạnh đó, sản xuất và sử dụng gạch không nung thân thiện với môi trường. Nguyên liệu chính sản xuất gạch không nung là  xi măng và những thành phần có sẵn trong tự nhiên: đá, cát và chất thải trong sản xuất công nghiệp, như: tro bay, xỉ vôi, gạch. Đặc biệt, mức tiêu thụ năng lượng trong quá trình sản xuất gạch không nung là rất nhỏ so với mức tiêu thụ năng lượng sản xuất các loại gạch nung.


Lợi ích lớn nhưng gạch không nung vẫn khó phát triển hơn so với gạch truyền thống.

Chính vì những ưu điểm vượt trội đó mà vừa qua, Chính phủ phê duyệt dự án “Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung ở Việt Nam” do chương trình phát triển của Liên Hiệp quốc (UNDP) tài trợ không hoàn lại từ nguồn viện trợ của Quỹ Môi trường Toàn cầu (GEF). Dự án có mục tiêu giảm mức phát thải khí nhà kính bằng cách giảm dần nhiên liệu hóa thạch và đất màu để làm gạch thông qua việc sản xuất và sử dụng gạch không nung ở Việt Nam.

Với hàng loạt ưu điểm vượt trội nhưng trên thực tế phát triển gạch không nung trên địa bàn tỉnh Điện Biên diễn ra rất chậm. Hiện toàn tỉnh mới có 2 đơn vị sản xuất gạch không nung xi măng cốt liệu là Công ty TNHH Đại Thắng (huyện Tuần Giáo) và Công ty CP Đầu tư thương mại Hưng Long (huyện Điện Biên) với công suất 15 - 20 triệu viên/năm.

Trong khi nhu cầu đầu tư sản suất gạch không nung của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp là rất lớn, song các thủ tục hành chính bó buộc đã và đang làm không ít doanh nghiệp nản lòng. Ông Lê Đức Tỉnh, Trưởng phòng Kinh tế xây dựng tổng hợp, Sở Xây dựng cho biết, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ về Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung; tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung trong xây dựng kết cấu hạ tầng... của các cơ quan chức năng còn chậm.

UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành được cơ chế đặc thù để khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật liệu không nung, cơ chế đặc thù trong lĩnh vực thủ tục hành chính, ưu đãi vốn vay và hỗ trợ hạ tầng cơ sở. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, vận động các đơn vị được giao làm chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư và nhân dân trên địa bàn sử dụng vật liệu không nung trong xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập.

Báo cáo thống kê của Sở Xây dựng cho thấy, năm 2013, tổng năng lực sản xuất các loại gạch trên địa bàn tỉnh ước đạt 100 triệu viên, trong đó, gạch nung 81,85 triệu viên, còn lại là gạch không nung cốt liệu xi măng. Như vậy, việc sử dụng gạch không nung trên địa bàn tỉnh chiếm chưa đến 20% trong xây dựng cơ bản. Tỷ lệ này thấp so với kế hoạch và sự chỉ đạo của Chính phủ về việc sản xuất và sử dụng gạch không nung trong toàn quốc.

Để khuyến khích, tăng cường sản xuất và sử dụng vật liệu không nung trên địa bàn tỉnh, Kế hoạch số 2761 của UBND tỉnh Điện Biên đã định hướng phát triển sản xuất, sử dụng vật liệu không nung. Theo đó, đến năm 2015, tỉnh Điện Biên sản xuất và sử dụng gạch xi măng cốt liệu thay thế gạch đất sét nung đạt 74% và khoảng 70% năm 2020; gạch bê tông bọt đạt 36% năm 2015 và 28% năm 2020.

Theo kế hoạch, tất cả các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước bắt buộc phải sử dụng vật liệu không nung theo đúng lộ trình. Đối với khu vực thành phố Điện Biên Phủ phải sử dụng 64% vật liệu không nung kể từ ngày 1/1/2015. Tại các huyện, thị xã còn lại trên địa bàn tỉnh phải sử dụng tối thiểu 30% vật liệu xây dựng không nung trong các công trình sử dụng vốn ngân sách từ ngày 01/01/2015 và sau ngày 31/12/2015 phải sử dụng từ 50% trở lên.

Quỳnh Trang (TH/ Báo Điện Biên)

 

Các tin khác:

Hải Dương: VLXKN đang đứng trước cơ hội phát triển ()

Khánh Hòa: Vật liệu xây không nung khó tìm đầu ra ()

Bắc Giang: Phát triển gạch không nung gặp nhiều vướng mắc ()

Thanh Hóa: Nhu cầu sử dụng gạch không nung còn rất hạn chế ()

Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung ở Việt Nam ()

Tây Ninh: Khó khăn trong chuyển đổi sản xuất gạch không nung ()

Sử dụng gạch xây không nung thay thế gạch nung: Cần những giải pháp đồng bộ ()

Gia Lai: Triển khai sử dụng VLXKN còn nhiều hạn chế ()

Đồng Tháp: Lập đề án phát triển vật liệu xây không nung ()

Nhu cầu vật liệu không nung còn nhiều hạn chế ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?