Trung Quốc là thị trường cung cấp sắt thép chủ yếu
cho Việt Nam trong 6 tháng, chiếm 46,3%, tương đương với 2,3 triệu tấn,
trị giá 1,4 tỷ USD, tăng 31,09% về lượng và tăng 18,49% về trị giá; Đứng
thứ hai là thị trường Nhật Bản, với 1,1 triệu tấn, trị giá 713,9 triệu
tấn, tuy nhiên lại giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ, giảm lần
lượt 18,37% và giảm 21,03%...
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay
nhập khẩu sắt thép hầu như giảm ở các
thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm trên
30%,trong đó đáng chú ý, nhập khẩu sắt thép từ thị trường Ucraina tuy
chỉ đạt trên 7 nghìn tấn, trị giá trên 6 triệu USD, nhưng lại có tốc độ
tăng trưởng mạnh, tăng 1058,22% về lượng và tưng 955,89% về trị giá so
với cùng kỳ năm trước.
Trong bối cảnh thị trường xây dựng chậm lại do xắp bước vào mùa mưa thì
dự toán tăng trưởng ngành thép sẽ không cao. Theo một số chuyên gia và
nhà phân phối sắt thép thì dự kiến, tăng trưởng cả
ngành thép trong năm
2014 khoảng 10-12%.
Số liệu từ Bộ Công Thương cho biết,
tiêu thụ thép cán đạt 1,72 triệu tấn
trong 6 tháng đầu năm, tăng 25,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó
1,74 triệu tấn thép tấm và thanh thép đã được bán tăng 7,4%
Tiêu thụ
thép thô giảm 2,9% lên gần 1,4 triệu tấn.
Nhập khẩu thép hợp kim của Việt Nam trong tháng 5 cho thấy tăng vọt 110% so với tháng 4.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) dự báo, 6 tháng cuối năm 2014 tăng trưởng
của
ngành thép sẽ không cao, chỉ tương đương 6 tháng đầu năm, do 6 tháng
còn lại có 3 tháng rơi vào mùa mưa. Dự kiến, tăng trưởng cả ngành thép
trong năm 2014 khoảng 10-12%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu sắt thép 6 tháng 2014
ĐVT:
Thị trường
| NK 6T/2014
| NK 6T/2013
| So sánh(%)
|
Lượng (tấn)
| Giá trị (USD)
| Lượng (tấn)
| Giá trị (USD)
| Lượng
| Giá trị
|
Tổng KN
| 5.036.667
| 3.377.932.759
| 4.876.765
| 3.509.779.585
| 3,28
| -3,76
|
Trung Quốc
| 2.332.430
| 1.489.918.898
| 1.779.314
| 1.257.451.297
| 31,09
| 18,49
|
Nhật Bản
| 1.115.992
| 713.990.275
| 1.367.197
| 904.145.291
| -18,37
| -21,03
|
Hàn Quốc
| 632.007
| 480.864.946
| 707.505
| 586.849.341
| -10,67
| -18,06
|
Đài Loan
| 551.669
| 361.361.061
| 465.576
| 339.945.609
| 18,49
| 6,3
|
Ấn Độ
| 245.791
| 146.807.452
| 147.093
| 106.223.787
| 67,1
| 38,21
|
Thái Lan
| 33.060
| 48.339.442
| 17.463
| 24.325.514
| 89,31
| 98,72
|
Nga | 21.668
| 9.412.907
| 110.051
| 69.522.649
| -80,31
| -86,46
|
Malaysia
| 17.868
| 20.440.293
| 19.378
| 27.256.186
| -7,79
| -25,01
|
Australia
| 14.345
| 7.548.031
| 19.487
| 10.275.855
| -26,39
| -26,55
|
Brasil
| 12.037
| 6.064.167
| 121.473
| 66.900.723
| -90,09
| -90,94
|
Đức
| 8.600
| 23.942.834
| 7.058
| 13.896.615
| 21,85
| 72,29
|
Ucraina
| 7.042
| 6.015.872
| 608
| 569.743
| 1.058,22
| 955,89
|
Hoa Kỳ
| 6.198
| 7.718.462
| 16.405
| 10.260.272
| -62,22
| -24,77
|
Indonesia
| 5.861
| 5.209.790
| 3.815
| 6.157.275
| 53,63
| -15,39
|
New Zealand
| 4.934
| 2.210.448
| 5.978
| 3.214.262
| -17,46
| -31,23
|
Singapore
| 3.785
| 5.070.989
| 3.310
| 5.599.633
| 14,35
| -9,44
|
Bỉ
| 2.735
| 2.052.862
| 6.632
| 4.975.632
| -58,76
| -58,74
|
Canada
| 2.010
| 1.102.665
| 15.547
| 9.386.770
| -87,07
| -88,25 |
Phần Lan
| 1.829
| 5.106.656
| 1.041
| 3.356.615
| 75,7
| 52,14
|
Nam Phi
| 1.681
| 2.038.476
| 1.022
| 1.208.455
| 64,48
| 68,68
|
Thụy Điển
| 1.217
| 4.648.320
| 1.504
| 5.518.948
| -19,08
| -15,78
|
Pháp
| 1.054
| 10.716.201
| 1.199
| 8.551.824
| -12,09
| 25,31
|
Hà Lan
| 984
| 1.216.322
| 5.010
| 3.704.561
| -80,36
| -67,17
|
Hong Kong
| 817
| 2.048.477
| 1.187
| 1.435.706
| -31,17
| 42,68
|
Anh
| 755
| 900.986
| 718
| 702.298
| 5,15
| 28,29
|
Tây Ban Nha
| 579
| 732.922
| 2.485
| 1.626.134
| -76,7
| -54,93
|
Austria
| 457
| 4.146.511
| 606
| 5.734.449
| -24,59
| -27,69
|
Italia
| 355
| 1.002.123
| 391
| 629.749
| -9,21
| 59,13
|
Mexico
| 291
| 156.980
| 139
| 135.711
| 109,35
| 15,67
|
Thổ Nhĩ Kỳ
| 242
| 203.465
| 355
| 352.525
| -31,83
| -42,28
|
Đan Mạch
| 12
| 64.878
| 21
| 139.507
| -42,86
| -53,49
|
Quỳnh Trang (TH/ Vinanet)